1. Phạm vi hoạt động Dịch vụ việc làm:
Căn cứ Điều 28 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm tại Việt Nam có thể thực hiện các nhóm hoạt động chính như:
(1) Hoạt động tư vấn, gồm:
a) Tư vấn, định hướng về nghề nghiệp, khung trình độ kỹ năng nghề quốc gia cho người lao động lựa chọn ngành nghề, phương án đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện phù hợp với khả năng và nguyện vọng;
b) Tư vấn việc làm cho người lao động để lựa chọn vị trí việc làm phù hợp với khả năng và nguyện vọng; tư vấn về kỹ năng tham gia dự tuyển; về tự tạo việc làm, tìm việc làm trong nước và ngoài nước;
c) Tư vấn cho người sử dụng lao động về tuyển, sử dụng và quản lý lao động; về quản trị và phát triển việc làm, phát triển nguồn nhân lực;
d) Tư vấn về chính sách lao động, việc làm cho người lao động, người sử dụng lao động.
(2) Giới thiệu việc làm cho người lao động.
(3) Cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động, gồm:
a) Tuyển lao động thông qua thi tuyển để lựa chọn những người đủ điều kiện, đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động;
b) Cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Giới thiệu lao động cho doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tổ chức cá nhân đầu tư ra nước ngoài hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
(4) Thu thập và cung cấp thông tin thị trường lao động.
(5) Phân tích và dự báo thị trường lao động.
(6) Đào tạo kỹ năng tham gia phỏng vấn, tìm kiếm việc làm và các kỹ năng làm việc khác; giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến hoạt động Dịch vụ việc làm:
Theo quy định hiện hành, hoạt động Dịch vụ việc làm không thuộc nhóm ngành nghề mà Việt Nam đã cam kết mở cửa thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài tại Biểu cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cũng như quy định tại Nghị định số 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư. Điều này có nghĩa là, về nguyên tắc, lĩnh vực này chưa được tự động mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài mà vẫn cần có sự xem xét, chấp thuận cụ thể từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở từng hồ sơ đề xuất xin cấp phép của từng nhà đầu tư.
Cụ thể, khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với mục tiêu dự án đăng ký là hoạt động dịch vụ việc làm, Sở Tài chính (trước đây là Sở Kế hoạch và Đầu tư) sẽ phối hợp xin ý kiến các đơn vị có liên quan để thẩm tra về tính khả thi, sự phù hợp và khả năng đáp ứng điều kiện của nhà đầu tư đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện này. Ngoài ra, năng lực tài chính, kinh nghiệm hoạt động, sự am hiểu về thị trường lao động Việt Nam cũng như sự phù hợp của cơ sở vật chất, nhân sự của nhà đầu tư sẽ là những yếu tố quan trọng được cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá trước khi quyết định cấp phép.

Trên thực tế, dựa trên kinh nghiệm tư vấn của chúng tôi, đã có nhiều doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được cơ quan nhà nước Việt Nam cấp phép hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm (có thể kể đến như Olik Vietnam, Newbridge & Partners Vietnam, Jobmatch Singapore…). Điều này cho thấy, mặc dù không thuộc nhóm ngành nghề được tự do tiếp cận thị trường, nhưng hoạt động dịch vụ việc làm không hoàn toàn “đóng cửa” đối với nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt trong trường hợp nhà đầu tư có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về hồ sơ pháp lý, cam kết đáp ứng đầy đủ các điều kiện luật định và chứng minh được năng lực triển khai dự án phù hợp với yêu cầu của cơ quan nhà nước Việt Nam.
Việc xây dựng phương án kinh doanh khả thi, thuyết minh rõ ràng về cơ sở vật chất, nhân sự chuyên môn,… là yếu tố then chốt giúp tăng khả năng được xem xét, chấp thuận cho phép thực hiện hoạt động trong lĩnh vực này tại Việt Nam.
3. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 23/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp dịch vụ việc làm phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc bên dưới trước khi Sở Nội vụ (trước đây là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội) xem xét cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm:
(1) Địa điểm kinh doanh:
- Có trụ sở chính hoặc chi nhánh phục vụ cho hoạt động dịch vụ việc làm;
- Địa điểm trụ sở phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc được doanh nghiệp thuê ổn định và hợp pháp theo hợp đồng thuê tối thiểu 03 năm (36 tháng) tính từ ngày nộp hồ sơ;
Lưu ý: Trên thực tế, ngoài các điều kiện cơ bản về địa điểm kinh doanh nêu trên, Sở Nội vụ thường yêu cầu bổ sung các tài liệu chứng minh tính pháp lý và hợp pháp của địa điểm dự kiến sử dụng, bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tòa nhà nơi đặt trụ sở;
- Giấy phép xây dựng hợp lệ của công trình xây dựng (trong trường hợp tòa nhà được xây dựng mới hoặc cải tạo);
- Trường hợp bên cho thuê địa điểm có người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài, cá nhân này phải có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận thuộc diện miễn giấy phép lao động còn hiệu lực theo quy định pháp luật Việt Nam.
(2) Tiền ký quỹ: Doanh nghiệp phải ký quỹ 300.000.000 đồng tại ngân hàng thương mại.
(3) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc phải bảo đảm điều kiện:
- Là người quản lý doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp;
- Không thuộc một trong các trường hợp sau đây: đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến dịch vụ việc làm;
- Có trình độ từ đại học trở lên hoặc đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động từ đủ 02 năm (24 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.
Lưu ý: Nếu doanh nghiệp chỉ có duy nhất một người đại diện theo pháp luật và là người nước ngoài, cá nhân này phải có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận thuộc diện miễn giấy phép lao động còn hiệu lực theo quy định pháp luật Việt Nam.
4. Thành phần hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm:
Để xin cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ gồm các tài liệu bên dưới và nộp đến Sở Nội vụ nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính:
(1) Văn bản đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số 02 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP;
(2) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê địa điểm đáp ứng đủ điều kiện xin cấp phép như nêu trên. Ngoài ra, doanh nghiệp cần chuẩn bị thêm bản sao các tài liệu khác theo yêu cầu của Sở Nội vụ gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tòa nhà nơi đặt trụ sở;
- Giấy phép xây dựng hợp lệ của công trình xây dựng (trong trường hợp tòa nhà được xây dựng mới hoặc cải tạo);
- Trường hợp bên cho thuê địa điểm có người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài, cá nhân này phải có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận thuộc diện miễn giấy phép lao động còn hiệu lực theo quy định pháp luật Việt Nam.

(3) Giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động dịch vụ việc làm theo Mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP;
(4) Bản lý lịch tự thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 04 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 23/2021/NĐ-CP. Lưu ý, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động dịch vụ việc làm phải ký nháy từng trang bên cạnh việc ký tên tại trang cuối.
(5) Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài. Lưu ý tài liệu này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật.
(6) Bản sao chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu bằng cấp chuyên môn đáp ứng đủ điều kiện xin cấp phép như nêu trên hoặc một trong các văn bản chứng minh thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý dịch vụ việc làm hoặc cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
a) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc đế đối chiếu hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản gốc để đối chiếu quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm).
Lưu ý: Các văn bản quy định tại khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
Sau khi nộp hồ sơ đầy đủ qua hệ thống trực tuyến, Sở Nội vụ sẽ tiến hành thẩm định tại chỗ tại trụ sở công ty. Nếu đạt yêu cầu, Sở Nội vụ sẽ gửi giấy hẹn ngày trả kết quả và cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm.
Thời hạn tối đa của Giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm là 60 tháng. Giấy phép được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng. Khi cấp lại giấy phép, thời hạn tối đa bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
Tóm lại, dịch vụ việc làm là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, vừa mở ra nhiều cơ hội tiềm năng cho nhà đầu tư nước ngoài, vừa đặt ra những yêu cầu pháp lý nghiêm ngặt về cơ sở vật chất, tài chính và nhân sự. Việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện này không chỉ giúp doanh nghiệp tiếp cận hợp pháp thị trường Việt Nam mà còn tạo nền tảng cho hoạt động bền vững và hiệu quả lâu dài.
Mặc dù, Việt Nam chưa cam kết mở cửa hoàn toàn ngành nghề này cho nhà đầu tư nước ngoài, nhưng trên thực tế, cơ hội cấp phép vẫn khả thi đối với các nhà đầu tư có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và phương án kinh doanh phù hợp. Để đảm bảo quy trình xin giấy phép được thuận lợi, hạn chế rủi ro pháp lý và tiết kiệm thời gian, nhà đầu tư nên tham khảo ý kiến từ các đơn vị tư vấn pháp lý giàu kinh nghiệm ngay từ giai đoạn đầu của dự án.
Hy vọng một số thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quá trình thành lập doanh nghiệp cũng như mẫu đăng ký thành lập doanh nghiệp. Nếu còn bất cứ điều gì còn thắc mắc hoặc cần tư vấn, hãy liên hệ ngay với Apolat Legal qua:
- Phone: 0911 357 447
- Email: info@apolatlegal.com
- Website: apolatlegal.com
Bài viết liên quan
- Điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài hoạt động dịch vụ việc làm tại Việt Nam
- Các vấn đề pháp lý khi thành lập công ty hoạt động dịch vụ việc làm có vốn nước ngoài
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.


