Việc chấm dứt HĐLĐ xác định thời hạn thì khi đến thời hạn của HĐLĐ mà NSDLĐ không gia hạn hợp đồng lao động thì liệu rằng mối quan hệ lao động có đương nhiên chấm dứt hay không? Những vấn đề mà NSDLĐ cần lưu ý đối với trường hợp không muốn tiếp tục gia hạn HĐLĐ là gì?
Theo quy định của Bộ luật lao động 2019, các loại hợp đồng lao động (“HĐLĐ”) bao gồm HĐLĐ xác định thời hạn và HĐLĐ không xác định thời hạn.1. Đối với HĐLĐ không định thời hạn thì người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) và người lao động (“NLĐ”) có thể chấm dứt HĐLĐ trong một số các trường hợp như (i) các bên cùng thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc (ii) một bên sử dụng quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo đúng quy định của pháp luật lao động hoặc (iii) NLĐ bị xử lý kỷ luật lao động sa thải.
1. Quy định về hợp đồng lao động xác định thời hạn
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, HĐLĐ xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó NSDLĐ và NLĐ xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Đồng thời, căn cứ tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 thì một trong các trường hợp làm chấm dứt HĐLĐ là hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177.
2. NSDLĐ có nghĩa vụ phải thông báo trước cho NLĐ khi không gia hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn không?
Nghĩa vụ thông báo trước. Theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật lao động 2019 (“BLLĐ 2019”), người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật lao động. Việc chấm dứt HĐLĐ do hết thời hạn hợp đồng được quy định tại khoản 1 Điều 34 BLLĐ 2019. Căn cứ vào quy định nêu trên, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải thông báo bằng văn bản cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt.
Thời hạn thông báo. Pháp luật hiện hành không quy định về thời hạn thông báo trước khi chấm dứt hợp đồng trong trường hợp hết thời hạn HĐLĐ. Tuy nhiên, theo khoản 2 Điều 20 BLLĐ 2019, nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc sau khi HĐLĐ đã hết hạn thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày HĐLĐ hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Nếu không ký hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày nêu trên thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khoản 2 Điều 20 BLLĐ 2019 không có quy định cho phép thông báo chấm dứt HĐLĐ cũ sau khi đã hết thời hạn theo HĐLĐ cũ. Từ đó, có thể hiểu, thời hạn thông báo về việc không gia hạn HĐLĐ phải được thực hiện trước khi HĐLĐ hết hạn.
3. Các vấn đề cần lưu ý khi gửi thông báo không gia hạn hợp đồng lao động
Hình thức thông báo chấm dứt HĐLĐ (thông báo không gia hạn HĐLĐ). Hình thức thông báo chấm dứt HĐLĐ phải bằng văn bản, cụ thể NSDLĐ có thể gửi thông báo bằng bản cứng gửi trực tiếp đến NLĐ hoặc gửi qua email mà NSDLĐ đã cấp cho NLĐ. Trên cơ sở cẩn trọng, NSDLĐ nên thực hiện cả hai hình thức nêu trên và lưu giữ tài liệu thể hiện NLĐ nhận được thông báo của NSDLĐ.
Nội dung thông báo. Bên cạnh phải thể hiện rõ nội dung NSDLĐ không tiếp tục gia hạn HĐLĐ, NSDLĐ nên có yêu cầu NLĐ sắp xếp, tổng hợp tiến độ thực hiện công việc/dự án, báo cáo và kế hoạch bàn giao công việc còn lại cho NSDLĐ. Riêng đối với vị trí công việc có chức danh là quản lý như giám đốc thì việc bàn giao các công việc đang thực hiện rất quan trọng đối với sự quản lý và điều hành của NSDLĐ sau khi NLĐ nghỉ việc. Việc bàn giao cũng nên được hoàn tất trước hoặc tại thời điểm hợp đồng lao động hết hạn để tránh NLĐ trì hoãn, không hợp tác với NSDLĐ trong quá trình bàn giao công việc.
Thời hạn gửi thông báo. Do luật không có quy định nên NSDLĐ chỉ cần thông báo trước ngày làm việc cuối cùng của HĐLĐ. Tuy nhiên, như đã tư vấn, NSDLĐ nên cân nhắc khối lượng công việc mà NLĐ đang phụ trách, từ đó NSDLĐ chủ động sắp xếp thông báo trước một thời hạn hợp lý (10-15 ngày) để Người Lao Động có đủ thời gian và chủ động trong việc sắp xếp công việc và đảm bảo việc bàn giao được thuận lợi.
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Lao động và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Việt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.