Hợp đồng mua bán hàng hóa tại Việt Nam có điều khoản giao hàng quốc tế (FOB/CIF) tại Việt Nam

Hiện tại tại Apolat Legal nhận được yêu cầu tư vấn từ Khách Hàng của chúng tôi là một công ty được thành lập tại Việt Nam liên quan đến giao dịch mua bán giữa Khách Hàng (“Bên Bán”) và Bên Mua là Công ty Việt Nam khác (“Bên Mua”). Trong đó, Khách Hàng sẽ đặt hàng của một Công ty ở nước ngoài (“Bên Xuất Khẩu”) và sau đó, Bên Bán sẽ bán hàng hóa này cho Bên Mua với điều kiện giao hàng là FOB/CIF (Bên Mua trực tiếp nhận hàng tại cảng với Hàng Hóa được giao trực tiếp từ Bên Xuất Khẩu cho Bên Mua). Tại bài viết này tôi sẽ phần tích và nêu lên các vấn đề pháp lý quan trọng cần lưu ý để Quý Độc Giả tham khảo.  

1. Tính khả thi của Giao Dịch mua bán hàng hàng giữa 02 chủ thể Việt Nam nhưng có điều kiện giao nhận hàng quốc tế (CIF/FOB) 

a. Về mặt pháp lý 

Căn cứ Điều 16.2(b) Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi Điều 1.5 Thông tư 39/2018/TT-BTC), pháp luật cho phép việc bên bán chỉ định bên mua nhận hàng từ nước ngoài. Theo đó, Bên Bán và Bên Mua có thể ký kết Hợp Đồng Mua Bán có nội dung Bên Mua sẽ trực tiếp nhận hàng tại cảng theo điều kiện CIF/FOB từ Bên Xuất Khẩu.  

Đồng thời, pháp luật thương mại, pháp luật xuất nhập khẩu và pháp luật hàng hải không có quy định cấm hay hạn chế việc việc bên bán chỉ định bên mua nhận hàng từ bên thứ ba. Vậy nên, các bên có thể thực hiện được Giao Dịch này. 

b. Về mặt thực tiễn

Thực tế ghi nhận, một số doanh nghiệp đã thực hiện các giao dịch tương tự như trên nhưng không có bất kỳ sự phản đối nào từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể là trường hợp sau đây: 

Một số Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội mua hàng từ nhà cung cấp nước ngoài nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà bán lại cho Công ty Việt Nam khác (người mua) với điều kiện giao hàng tại cảng/sân bay Việt Nam (điều khoản giao hàng CIF Incoterm 2010) và người mua là người làm thủ tục nhập khẩu, nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) ở khâu nhập khẩu. Đối với giao dịch này của các Công ty, Cục thuế TP. Hà Nội đưa ra hướng dẫn về thuế suất, hóa đơn và thuế GTGT, mà không có ý kiến phản đối nào về việc thực hiện giao dịch hay đưa ra ý kiến giao dịch nêu trên không phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam1.  

Như vậy, trên thực tế, Cơ quan thuế tại một số địa phương không phản đối việc thực hiện các giao dịch tương tự Giao Dịch này. Do đó, tính khả thi của Giao Dịch này là khá cao. 

2. Các vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thực hiện giao dịch này

a. Vấn đề về hải quan 

(i) Về mặt pháp lý 

Theo quy định pháp luật hiện hành, bên làm thủ tục nhập khẩu, đứng trên tờ khai nhập khẩu; người đóng thuế GTGT hàng nhập khẩu là chủ hàng hóa nhập khẩu2.  

Pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa cụ thể đối với chủ hàng hóa nhập khẩu. Trên thực tế, người có quyền sở hữu hàng hóa sẽ được coi là chủ hàng hóa.  Căn cứ Điều 148.2 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015, vận đơn là chứng từ vận chuyển làm bằng chứng về sở hữu hàng hóa dùng để định đoạt, nhận hàng. Theo đó, người nhận hàng hợp pháp theo vận đơn sẽ là người sở hữu hàng hóa, có quyền định đoạt hàng hóa và cũng chính là chủ hàng hóa. 

Như vậy, người nhận hàng hợp pháp theo vận đơn vơi tư cách là chủ hàng hóa nhập khẩu sẽ làm thủ tục nhập khẩu, đứng trên tờ khai nhập khẩu; người đóng thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu.  

Theo thỏa thuận của các bên, Bên Mua sẽ là người nhận hàng nên sẽ là chủ thể thực hiện thủ tục nhập khẩu, đứng trên tờ khai nhập khẩu; người đóng thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, để được phép nhận hàng tại cảng, Bên Mua phải là người nhận hàng hợp pháp theo quy định tại Điều 147.5 và Điều 162 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015. Cụ thể, tùy thuộc vào loại vận đơn các bên lựa chọn, người nhận hàng hợp pháp là chủ thể sau đây: 

  • Đối với vận đơn theo lệnh: người nhận hàng hợp pháp là người ký hậu cuối cùng có quyền phát lệnh trả hàng.
  • Đối với vận đơn vô danh: người nhận hàng hợp pháp là Người xuất trình vận đơn vô danh.
  • Đối với vận đơn đích danh: người nhận hàng hợp pháp là người có tên trong vận đơn đích danh là người nhận hàng hợp pháp. 

(ii) Về mặt thực tiễn  

Trên thực tế, một số doanh nghiệp dự định thực hiện giao dịch tương tự đã gửi Công văn yêu cầu cơ quan nhà nước hướng dẫn cách thức thực hiện giao dịch. Cụ thể, đối với giao dịch tương tự, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn doanh nghiệp như sau: Khi Công ty nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT để bán thì Công ty phải thực hiện thủ tục hải quan. Sau khi đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu, Công ty bán hàng cho Công ty Việt Nam khác như các giao dịch mua bán nội địa3.  

Mặc dù Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh không trực tiếp phản đối việc bên mua trong hợp đồng mua bán nội địa nhận hàng và làm thủ tục nhập khẩu nhưng việc Cục đưa ra hướng dẫn như trên dẫn đến việc giao dịch này có khả năng không thể thực hiện được tại TP. Hồ Chí Minh.  

Theo đó với kinh nghiệm của Chúng tôi thì chúng tôi thường đề xuất Khách Hàng nên gửi Công văn đến Cục Hải quan nơi dự kiến thực hiện việc thông quan nhập khẩu để xác định rõ về việc doanh nghiệp được phép thực hiện Giao Dịch này hay không. 

b. Vấn đề về thuế 

(i) Về mặt pháp lý  

Trong Giao Dịch được nêu trên, nghĩa vụ thuế của các bên được thực hiện như sau:  

Thứ nhất, Bên Mua (bên trực tiếp nhận hàng) cần nộp các loại thuế sau đây:  

  • Thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu do Bên Mua là tổ chức nhập khẩu hàng hóa4. Sau đó, nếu Bên Mua bán lại hàng hóa cho bên thứ ba khác và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013.TT-BTC (sửa đổi bởi Điều 1.10 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) thì sẽ được khấu trừ thuế.

Cách tính Thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu5:  

Thuế GTGT hàng nhập khẩu = [Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu (Nếu có) + Thuế tiêu thụ đặc biệt (Nếu có) + Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)] x Thuế suất 

  • Thuế GTGT nội địa theo hóa đơn GTGT do Bên Bán xuất6. 

Thứ hai, Bên Bán không cần nộp thuế khi thực hiện Giao Dịch này.  

(ii) Về mặt thực tiễn  

Đối với giao dịch tương tự, khi doanh nghiệp gửi Công văn để dược hướng dẫn về việc nộp thuế. Quan điểm của các cơ quan thuế chưa có sự thống nhất. Cụ thể, các cơ quan thuế có hai quan điểm như sau: 

Quan điểm thứ nhất: Căn cứ Điều 7.1 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn các bên thực hiện nghĩa vụ thuế như sau: Bên bán phải lập hóa đơn, tính và kê khai thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa cho khách hàng tại Việt Nam theo quy định7. Đồng thời, Cục Thuế không có ý kiến phản đối về việc bên mua nội địa nhận hàng và nộp thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. Dựa vào quan điểm này, việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo mục 2.2(a) của bài viết này là phù hợp với hướng dẫn của Cục Thuế TP. Hà Nội. 

Quan điểm thứ hai: Căn cứ điểm 1 Mục I Phần A, điểm 1.2 Mục I và điểm 1 mục IV Phần B Thông tư 129/2008/TT-BTC, Tổng Cục Thuế hướng dẫn các bên thực hiện nghĩa vụ thuế như sau: bên bán trong hợp đồng mua bán nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó, khi thực hiện giao dịch mua bán nội địa, bên mua phải kê khai, nộp thuế GTGT của hàng hoá và bên bán được khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu8. Mặc dù ý kiến này của Tổng Cục Thuế được đưa ra từ ngày 21/10/2010 và văn bản pháp luật được viện dẫn đã hết hiệu lực nhưng Quý độc giả vẫn cần cân nhắc ý kiến này.   

Theo kinh nghiệm của chúng tôi thì để hạn chế những rủi ro hoặc vướng mắc trong quá trình thực hiện chúng tôi thường đề xuất Khách Hàng gửi Công văn đến Cục Thuế nơi doanh nghiệp đang ký trụ sở để xác định được quan điểm của Cục về vấn đề này hoặc Khách Hàng có thể tham vấn ý kiến của các đơn vị kế toán chuyên nghiệp.  

c. Vấn đề về thanh toán

Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về bộ chứng từ khi thanh toán quốc tế. Thông thường, bộ chứng từ thanh toán quốc tế sẽ có các tài liệu sau đây: 

Thứ nhất, nếu thanh toán trước khi giao hàng thì Chứng từ trong thanh toán quốc tế bao gồm: 

  • Hợp đồng mua bán; 
  • Hóa đơn thương mại; 
  • Chi tiết đóng gói;
  • Giấy phép nhập khẩu (nếu có); 
  • Giấy cam kết bổ sung chứng từ gốc. 

Thứ hai, nếu thanh toán sau khi giao hàng thì Chứng từ trong thanh toán quốc tế bao gồm:  

  • Hợp đồng mua bán;
  • Hóa đơn thương mại;
  • Chi tiết đóng gói;
  • Vận đơn; 
  • Tờ khai hải quan; 
  • Giấy phép nhập khẩu (nếu có). 

Theo đó, đối với Giao Dịch này, Bên Bán sẽ khó có thể cung cấp được Tờ khai hải quan do Bên Bán đứng tên vì Bên Mua là bên nhận hàng và đứng tên trên Tờ khai hải quan. Điều này có thể dẫn đến khó khăn cho Bên Bán trong quá trình thực hiện thanh toán cho Bên Xuất Khẩu.  

Trên thực tế, có doanh nghiệp cũng gặp phải vướng mắc này khu thực hiện giao dịch tương tự tương tự và được Ngân hàng nhà nước hướng dẫn như sau: Căn cứ Điều 4.2 và Điều 16 Nghị định số 70/2014/NĐ-CP, việc quy định chứng từ khi thực hiện thanh toán ra nước ngoài thuộc thẩm quyền của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch và khách hàng có trách nhiệm xuất trình chứng từ theo quy định của ngân hàng. Vì vậy, theo chúng tôi khi thực hiện giao dịch này Bên Bán cần làm việc và thống nhất với ngân hàng về các loại chứng từ xuất trình khi thực hiện thanh toán không có tờ khai hải quan hàng nhập khẩu9.  

Theo tôi thì Bên Bán cần trao đổi làm rõ và thống nhất với với Ngân hàng nơi Bên Bán dự định thực hiện thanh toán quốc tế về việc thanh toán không có tờ khai hải quan hàng nhập khẩu hoặc Bên Bán sẽ cung cấp cho Ngân Hàng vận đơn đã ký hậu và Tờ khai hải quan do bên nhận chuyển nhượng vận đơn đứng tên.   

Với những nội dung tôi trình bày tại bài viết này chúng tôi hi vọng giúp Quý Độc Giả có thể nắm bắt và có thêm các thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề  pháp lý và thực tiễn liên quan đến giao dịch Mua bán hàng hàng giữa 02 chủ thể Việt Nam nhưng có điều kiện giao nhận hàng quốc tế (CIF/FOB)” tại Việt Nam trường hợp Quý Độc Giả cần trao đổi thêm thông tin, vui lòng liên hệ đến Apolat Legal theo email: info@apolatlegal.com.  

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Rà Soát & Soạn Thảo Hợp Đồng. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.