Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Nhà Đầu Tư Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành chiến lược quan trọng để mở rộng quy mô và phạm vi kinh doanh. Theo số liệu từ Bộ Tài Chính, trong năm 2024, các Nhà Đầu Tư Việt Nam đã triển khai 164 dự án đầu tư mới và thực hiện 26 lượt điều chỉnh vốn. Tổng vốn đầu tư ra nước ngoài đạt gần 664,8 triệu USD, tăng trưởng ấn tượng 57,7% so với năm 2023. Đặc biệt, các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (“FDI Việt Nam”) cũng tích cực tham gia đầu tư ra nước ngoài, góp phần mở rộng sự hiện diện của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào thực hiện chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, hoặc sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để triển khai các hoạt động kinh doanh ở nước ngoài, đều phải tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư ra nước ngoài. Vì vậy, các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (“FDI Việt Nam”) có đầu tư ra nước ngoài cũng phải tuân thủ các quy định này.
Trường hợp FDI Việt Nam có Nhà Đầu Tư Nước Ngoài nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ, hoạt động đầu tư ra nước ngoài được thực hiện theo các điều kiện tương tự như các cá nhân và tổ chức Việt Nam. Ngược lại, nếu Nhà Đầu Tư Nước Ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ, FDI Việt Nam phải tuân thủ thêm điều kiện về nguồn vốn đầu tư theo quy định tại Điều 70 Nghị Định 31/2021/NĐ-CP, các yêu cầu cụ thể như sau:
- Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn của chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Vốn Chủ Sở Hữu là một khái niệm trong tài chính và kế toán, dùng để chỉ phần giá trị tài sản ròng thuộc về các chủ sở hữu (nhà đầu tư) của doanh nghiệp, được tính bằng tổng tài sản (ngắn hạn và dài hạn) trừ đi tổng nợ phải trả. Vốn Chủ Sở Hữu được thể hiện trên Báo Cáo Tài Chính của FDI Việt Nam đã được kiểm toán, trong thời gian 2 năm gần nhất.
- Vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam chưa được pháp luật đầu tư định nghĩa rõ ràng. Do đó, tuỳ thuộc vào việc xem xét của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, số vốn này được xác định theo tuỳ từng trường hợp cụ thể. Theo quan điểm của chúng tôi, (i) trường hợp Nhà Đầu Tư Nước Ngoài thực hiện đầu tư thành lập doanh nghiệp và được cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư (“IRC”), vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam sẽ bằng với số vốn góp thực hiện dự án thể hiện trên IRC; (ii) trường hợp đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp nên không có IRC, vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam sẽ bằng vốn điều lệ trên Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp (“ERC”).
- Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài, FDI Việt Nam thực hiện lần lượt thủ tục xin cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư Ra Nước Ngoài (“OIRC”), sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài. Một số lưu ý như sau:
- Thủ tục xin cấp OIRC được thực hiện tương tự như các cá nhân và tổ chức Việt Nam khác theo quy định tại Nghị Định 31/2021/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nhà Đầu Tư Nước Ngoài phải cam kết tăng vốn điều lệ của FDI Việt Nam lên tương ứng với số vốn đầu tư ra nước ngoài, có thể phải nộp kèm theo báo cáo tài chính hoặc tài liệu khác nhằm chứng minh Nhà Đầu Tư Nước Ngoài đủ khả năng góp thêm vốn.
- Để tăng vốn FDI Việt Nam, Nhà Đầu Tư Nước Ngoài chỉ thực hiện thủ tục điều chỉnh tăng vốn điều lệ trên ERC, không điều chỉnh vốn góp thực hiện dự án hoặc vốn đầu tư trên IRC vì số vốn góp này không phục vụ cho hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Dòng vốn đầu tư sẽ được chuyển theo một trình tự nhất định, tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối. Nhà Đầu Tư Nước Ngoài chuyển vốn điều lệ tăng thêm thông qua Tài Khoản Vốn Đầu Tư Trực Tiếp của FDI Việt Nam --> chuyển vốn vào tài khoản thanh toán của FDI Việt Nam --> chuyển vốn vào Tài Khoản Vốn Đầu Tư Ra Nước Ngoài của FDI Việt Nam để chuyển sang nước tiếp nhận đầu tư. Việc chuyển tiền ra nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi hoàn tất thủ tục xin Xác Nhận Đăng Ký Giao Dịch Ngoại Hối Liên Quan Đến Hoạt Động Đầu Tư Ra Nước Ngoài tại Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước nơi FDI Việt Nam có trụ sở chính.
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các FDI Việt Nam là một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư, ngoại hối và các thủ tục hành chính. Do đó, các doanh nghiệp cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia pháp lý nhằm đảm bảo quá trình đầu tư diễn ra thuận lợi, minh bạch và hiệu quả.
Bài viết liên quan:
1/ Các Phương Thức Rút Vốn Của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài Ra Khỏi Công Ty
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.