Hiểu rõ về trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm

Thời gian gần đây xảy ra nhiều trường hợp các cá nhân, nhà đầu tư nhỏ lẻ bị nhầm lẫn hoặc không hiểu rõ về các sản phẩm đầu tư như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, tiền gửi tiết kiệm và các sản phẩm đầu tư khác dẫn đến hậu quả bị thiệt hại hoặc mất tiền khi mua hoặc đầu tư khi không hiểu rõ được sản phẩm/hình thức đầu tư này. 

Cụ thể có thể kể đến việc các cá nhân và nhà đầu từ bị nhầm lẫn giữa những sản phẩm/hình thức đầu tư bằng các thuật ngữ không rõ ràng, bị “đánh tráo khái niệm” có thể kể ra như: Trái Phiếu tiết kiệm, Tiết kiệm trái phiếu… Vì vậy với bài viết này chúng tôi hi vọng sẽ giúp mọi người hiểu rõ hơn về các hình thức và sản phẩm đầu tư này. 

 

Tiêu chí  Chứng chỉ tiền gửi  Trái phiếu  Tiền gửi tiết kiệm 
Định nghĩa  Chứng chỉ tiền gửi là bằng chứng xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành đối với người mua giấy tờ có giá trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều kiện khác.  Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần nợ của tổ chức phát hành.   Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng. 
Phân loại  Chứng chỉ tiền gửi ghi danh 

 

Chứng chỉ tiền gửi vô danh 

 

Chứng chỉ tiền gửi ghi sổ 

Trái phiếu Chính phủ:  

(Trái phiếu Chính phủ Việt Nam có ba loại: Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc và Công trái xây dựng Tổ quốc.) 

 

Trái phiếu Chính quyền địa phương 

 

Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh 

 

Trái phiếu doanh nghiệp 

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn  

 

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn  

Loại tiền áp dụng  Chứng chỉ tiền gửi được phát hành bằng Việt Nam Đồng trừ trường hợp được ngân hàng nhà nước cho phép phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng ngoại tệ cho từng trường hợp cụ thể.  Trái phiếu phát hành trong nước được phát hành và thanh toán bằng Việt Nam Đồng trừ trái phiếu chính phủ phát hành bằng ngoại tệ. 

Trái Phiếu phát hành ra thị trường quốc tế thì chính phủ hoặc doanh nghiệp phát hành trái phiêu bằng ngoại tệ. 

Công dân Việt Nam được gửi tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam; Công dân Việt Nam là người cư trú được gửi tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ 
Chủ thể mua/đầu tư  Các tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài.  Tùy theo từng loại trái phiếu gắn với từng loại chủ thể phát hành khác nhau mà chủ thể có thể mua trái phiếu sẽ khác nhau.  

Trái phiếu doanh nghiệp: Cần xác định rõ trái phiếu được chào bán là loại trái phiếu chào bán riêng lẻ hay trái phiếu phát hành ra công chúng. Theo đó nếu là trái phiếu phát hành riêng lẻ thì chủ thể được phép mua phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, còn trái phiếu phát hành ra công chúng thì nhà đầu tư cá nhân không phải là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được phép mua. 

Trái phiếu chính phủ và các loại trái phiếu khác do chính phủ phát hành hoặc được chính phủ bảo lãnh thì chủ thể có thể mua là bao gồm cả cá nhân, tổ chức Việt Nam và cá nhân và tổ chức nước ngoài. 

 

1. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật. 

2. Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc không mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. 

3. Công dân Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hoặc chưa đủ 15 tuổi thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người đại diện theo pháp luật; Công dân Việt Nam có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật thực hiện giao dịch tiền gửi tiết kiệm thông qua người giám hộ. 

Lưu ý: cần phân biệt tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn. Đối với tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn thì chủ thể gửi tiền có thể bao gồm cả cá nhân và tổ chức nước ngoài (Điều 3 Thông tư 49/2018/NHNN) 

 

Kỳ hạn  Chứng chỉ tiền gửi lại có nhiều kỳ hạn thanh toán khác nhau tùy thuộc vào quy định của từng tổ chức phát hành. Nhưng chứng chỉ tiền gửi thường có kỳ hạn khá dài  hơn so với tiền gửi tiết kiệm (6 tháng,  18 tháng,  24 tháng,  36 tháng)  Trái phiếu có thời hạn tối thiểu là 1 năm và phân ra theo từng thời hạn khác nhau.  

Trái phiếu ngắn hạn: 1 năm đến 5 năm 

Trái Phiếu Trung Hạn:  5 năm đến 12 năm 

Trái Phiếu dài hạn:  12 đến 30 năm. 

Theo quy định của tổ chức tín dụng nhận tiền gửi tiết kiệm. Thông thường có thời hạn từ 1 tháng trở lên. 

 

Lãi suất  So với gửi tiết kiệm thì chứng chỉ tiền gửi thường có lãi suất cao hơn và ổn định hơn, cũng tùy vào kỳ hạn dài hay trung hạn.  Tùy theo quy định được ghi nhận của tổ chức phát hành. Trái phiếu có thể có các hình thức lãi suất: cố định, biến đổi (có thể được điều chỉnh theo quy định của tổ chức phát hành), không có lãi suất hoặc lãi suất = 0.  Mỗi ngân hàng có mức lãi suất áp dụng tùy từng kỳ hạn. 
Tính thanh khoản  Chứng chỉ tiền gửi không được rút trước hạn, nếu có cũng phải chờ sau 1 nửa kỳ hạn (tùy ngân hàng), vậy nên tính thanh khoản sẽ kém hơn so với hình thức tiền gửi tiết kiệm.   Theo quy định thì Trái Phiếu là không thể rút trước hạn. Theo đó nếu người mua trái phiếu (trái chủ) muốn nhanh lấy lại tiền trước hạn thì có thể lựa chọn bán trái phiếu cho cá nhân, tổ chức khác hoặc có trường hợp tổ chức phát hành mua lại trái phiếu trước hạn nếu 02 bên thỏa thuận về việc mua lại trái phiếu trước hạn hoặc thuộc các trường hợp luật định mà tổ chức phát hành phải mua lại trái phiếu trước hạn.  Gửi tiết kiệm là kênh có tính thanh khoản cao, khách hàng có thể rút tiền khi đến hạn và cũng có thể rút trước hạn. 

Lưu ý: Theo quy định tại mới nhất tại Thông tư số 04/2022 của Ngân Hàng Nhà Nước thì khi gửi tiền rút trước một phần sổ tiết kiệm thì phần rút trước sẽ chịu mức lãi suất không kỳ hạn, phần tiền gửi còn lại sẽ được tổ chức tín dụng giữ nguyên mức lãi suất được ghi nhận vào thời điểm gửi tiền. 

Chủ thể phát hành  Chủ thể phát hành chứng chỉ tiền gửi là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc phát hành chứng chỉ tiền gửi của các đối tượng này được ghi nhận trong Giấy phép thành lập, hoạt động của tổ chức, chi nhánh đó.  Chủ thể phát hành có thể là: Doanh Nghiệp, Chính Phủ, Ngân Hàng, Chính Quyền Địa Phương.  Là các tổ chức tín dụng được phép theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng. 
Có được bảo hiểm bởi bảo hiểm tiền gửi Việt Nam  Có nếu người mua chứng chỉ tiền gửi là cá nhân không thuộc các trường hợp loại trừ theo quy định của tại Điều 19 Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi.  Không  Có nếu người gửi tiền là cá nhân và không thuộc các trường hợp loại trừ theo quy định của tại điều 19 Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi. 
Các trường hợp loại trừ không được bảo hiểm theo Luật Bảo Hiểm Tiền Gửi: 

  • Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là người sở hữu trên 5% vốn điều lệ của chính tổ chức tín dụng đó. 
  • Tiền gửi tại tổ chức tín dụng của cá nhân là thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính tổ chức tín dụng đó; tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài của cá nhân là Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của chính chi nhánh ngân hàng nước ngoài đó. 
  • Tiền mua các giấy tờ có giá vô danh do tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phát hành. 

Ngoài ra, tiền gửi không phải bằng Đồng Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô, tiền gửi không phải của cá nhân thì không được bảo hiểm. 

 

Lưu ý: Quý khách hàng cần hiểu rõ các đặc tính của từng loại sản phẩm để có quyết định phù hợp. Ngoài 03 sản phẩm đầu tư trên thì trên thị trường có thể tồn tại những khái niệm như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, kỳ phiếu, tín phiếu và các loại hình tiền gửi khác với những quy định và đặc tính khác nhau về quyền và nghĩa vụ với tổ chức phát hành theo đó Quý khách hàng cần tìm hiểu thật kỹ lượng về các sản phẩm/ hình thức đầu tư để có một quyết định đúng đắn và hạn chế được những rủi ro và thiệt hại có thể xảy ra. 

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến IPO & Huy động vốn. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.