Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là công việc cần nhiều thời gian, chi phí và nhân lực của các bên. Để tiết kiệm thời gian cũng như giảm việc hủy bỏ văn bằng hiệu lực đã cấp, ở giai đoạn xử lý đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, pháp luật cho phép bên thứ ba được quyền can thiệp vào việc cấp hay không cấp văn bằng bảo hộ cho các đối tượng sở hữu công nghiệp. Theo đó, một bên bất kỳ có thể thực hiện thủ tục phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu đang trong quá trình thẩm định. Chủ đơn đăng ký nhãn hiệu bị phản đối trong trường hợp này cần nghiên cứu, tìm hiểu những quy định pháp luật liên quan đến việc phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu để những hành động hợp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1. Quyền phản đối đăng ký nhãn hiệu
Theo Điều 112 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi bổ sung năm 2022, phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu là thủ tục pháp lý cho phép bất kỳ cá nhân, tổ chức được đề nghị bằng văn bản đến Cục Sở hữu Trí Tuệ Việt Nam yêu cầu cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ đối đơn đăng ký sở hữu công nghiệp được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Như vậy, trên tinh thần của Luật Sở hữu trí tuệ (sau đây viết tắt là “Luật SHTT”) hiện hành, quyền phản đối đăng ký nhãn hiệu được trao cho mọi cá nhân, tổ chức không phân biệt việc đăng ký đơn đăng ký nhãn hiệu của chủ đơn có vi phạm quyền, lợi ích nào của họ hay không miễn là việc phản đối được lập thành văn kèm theo tài liệu hoặc trích dẫn nguồn thông tin được gửi đến trong thời hạn năm tháng kể từ ngày đơn đăng ký nhãn hiệu được công bố và trước ngày ra quyết định cấp văn bằng.
2. Các trường hợp có thể bị phản đối đăng ký nhãn hiệu
Theo quy định của Luật SHTT, một dấu hiệu có khả năng được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu khi thỏa mãn các điều kiện sau:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
- Không thuộc các đối tượng không được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu;
- Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác (không trùng hoặc tương tự với dấu hiệu đã được bảo hộ của nhãn hiệu khác).
Như đã phân tích ở phần 1, quyền phản đối đăng ký nhãn hiệu là quyền của tất cả mọi cá nhân, tổ chức. Tuy nhiên, để phản đối việc cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu, bên phản đối vẫn phải dựa vào các điều kiện bảo hộ nhãn hiệu để đưa ra lập luận chứng minh việc phản đối của mình là có cơ sở, phù hợp với quy định pháp luật. Việc không đáp ứng một trong các điều kiện trên đều có thể trở thành cơ sở để phản đối đơn đăng ký nhãn hiệu. Nhưng một nhãn hiệu đăng ký bảo hộ thông thường sẽ đáp ứng điều kiện (i) và (ii) nêu trên hoặc chuyên viên thẩm định Cục Sở Hữu Trí Tuệ sẽ đánh giá chính xác việc đáp ứng điều kiện này của nhãn hiệu.
Thực tiễn cho thấy điều kiện (iii) là điều kiện được bên phản đối sử dụng nhiều để làm cơ sở phản đối việc cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu đang đăng ký, đặc biệt là các điều kiện như sau:
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định hoặc bị hủy bỏ hiệu lực trong một số trường hợp.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.3
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của tổ chức, cá nhân khác đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá ba năm, trừ trường hợp đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 Luật SHTT sửa đổi 2022.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác trước ngày nộp đơn đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.
Ngoài ra, đơn đăng ký nhãn hiệu có thể bị phản đối vì một số nguyên nhân như sau:
- Chủ thể đăng ký không có quyền đăng ký nhãn hiệu. Hành vi này mang tính chất không trung thực (bad faith) và vi phạm Điều 87 Luật SHTT về quyền đăng ký nhãn hiệu.
- Đơn đăng ký nhãn hiệu đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất.
- Nhiều đơn đăng ký nhãn hiệu cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ ; cùng có ngày ưu tiên hoặc cùng ngày nộp đơn sớm nhất và văn bằng bảo hộ được cấp cho nhãn hiệu của một đơn duy nhất trong số các đơn đó nhưng không theo thỏa thuận của tất cả những người nộp đơn.
3. Hiểu về quy trình xử lý yêu cầu phản đối của Cục Sở hữu trí tuệ
Sau khi hiểu về các trường hợp đơn đăng ký nhãn hiệu bị phản hồi, bên bị phản đối cần tìm hiểu về quy trình xử lý yêu cầu phản đối của Cục SHTT để đưa ra những lập luận, bác bỏ đơn phản đối phù hợp nhất. Theo đó, sau khi nhận được ý kiến của người thứ ba liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thực hiện các thủ tục như sau:
- Bước 1: Xem xét ý kiến phản đối, trong giai đoạn này nếu thấy ý kiến phản đối là không có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ không phải thông báo về ý kiến đó cho người nộp đơn. Ngược lại nếu xét thấy ý kiến là có cơ sở, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ chuyển đến Bước 2.
Trong một số trường hợp phức tạp không thể xác định ý kiến phản đối là có cơ sở hay không: Cục Sở hữu trí tuệ có thể ra thông báo để người thứ ba nộp đơn khởi kiện ra Tòa án. Trong thời hạn 01 tháng, nếu Cục Sở hữu trí tuệ không nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án thì Cục Sở hữu trí tuệ coi như người thứ ba rút bỏ ý kiến và tiếp tục xử lý đơn. Nếu nhận được bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án, Cục Sở hữu trí tuệ tạm dừng giải quyết đơn phản đối và thẩm định nội dung nhãn hiệu bị phản đối kể từ thời điểm nó nhận được thông báo thụ lý vụ án bởi tòa án và chỉ trở lại giải quyết hồ sơ sau khi nhận được bản án có hiệu lực do tòa quyết định.
- Bước 2: Gửi thông báo đến chủ đơn phản đối và người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
Ở bước này, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ lần lượt thông báo cho người nộp đơn và người có ý kiến phản đối lần lượt cung cấp chứng cứ, lập luận. Mỗi bên được ấn định thời hạn lần lượt là tối đa 01 tháng. Cục Sở hữu trí tuệ xử lý ý kiến của người nộp đơn và người thứ ba trên cơ sở chứng cứ, lập luận do các bên cung cấp và tài liệu có trong đơn.
- Bước 3: Tổ chức đối thoại trực tiếp nếu xét thấy cần thiết.
Tùy tính chất và mức độ phức tạp của đơn phản đối, Cục Sở hữu trí tuệ cũng có thể tổ chức đối thoại trực tiếp giữa bên phản đối và bên bị phản đối bằng quyết định của chính mình hoặc dựa trên yêu cầu đối thoại trực tiếp bởi cả hai bên tranh chấp.
- Bước 4: Cục sở hữu trí tuệ sẽ xem xét xử lý ý kiến của bên phản đối và bên bị phản đối trên cơ sở tài liệu, chứng cứ và lập luận do các bên đệ trình có trong hồ sơ để xem xét ý kiến phản đối là có cơ sở hay không.
4. Bạn cần làm gì khi đăng ký nhãn hiệu bị phản đối
Theo quy định của Luật SHTT, việc một bên thứ ba phản đối đơn đăng ký là quyền không thể ngăn cản trong mọi trường hợp. Như vậy, khi đơn đăng ký nhãn hiệu bị phản đối mà bên phản đối có đủ căn cứ chứng minh dấu hiệu đang đăng ký là dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu; dấu hiệu không có khả năng phân biệt; dấu hiệu được đăng ký bởi người không có quyền đăng ký hoặc bất cứ căn cứ nào đúng theo quy định pháp luật. Khi đó, sẽ có ít khả năng để đăng ký nhãn hiệu thành công.
Tuy nhiên, trong trường hợp bên thứ ba không có đầy đủ căn cứ hoặc việc chứng minh không phù hợp với quy định pháp luật. Người nộp đơn đăng ký cần biết, hiểu rõ về bản chất, dấu hiệu mà mình đăng ký cũng như quy định về việc phản đối đảm bảo quyền, lợi ích của mình đối với nhãn hiệu đang đăng ký. Khi nhãn hiệu bị phản đối, người nộp đơn cần lưu ý như sau:
- Chủ động và kịp thời cung cấp bằng chứng và phản hồi ý kiến phản đối khi nhận được thông báo từ Cục Sở hữu trí tuệ. Thực tiễn cho thấy, việc đưa ra lập luận để bảo vệ là cách hiệu quả để Cục Sở hữu trí tuệ bác bỏ phản đối của bên thứ ba và cho phép đăng ký nhãn hiệu.
- Nên yêu cầu đối thoại trực tiếp để bảo vệ nhãn hiệu của mình và chuẩn bị lập luận, chứng cứ để bác bỏ ý kiến phản đối.
- Trong trường hợp Cục Sở hữu trí tuệ không thể xác định liệu rằng ý kiến phản đối là có cơ sở hay không và yêu cầu bên thứ ba khởi kiện ra Tòa án. Người nộp đơn có thể tự bảo vệ mình bằng cách (1) thỏa thuận với người thứ ba về việc không khởi kiện và chấm dứt việc phản đối; (2) lưu ý về thời gian bên thứ ba gửi bản sao thông báo thụ lý vụ án của Tòa án đến Cục Sở hữu trí tuệ, đây là căn cứ để Cục Sở hữu trí tuệ tiếp tục xử lý đơn như khi không có phản đối; (3) tìm phương án để kết quả giải quyết tranh chấp tại Tòa án có lợi cho mình vì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý đơn dựa trên kết quả này.
Khuyến cáo: Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý nào. Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.