I. Bối cảnh nuôi trồng ngành thủy sản Việt Nam:
Hiện nay, nuôi trồng thuỷ sản đang từng bước trở thành một trong những ngành sản xuất hàng hoá chủ lực của Việt Nam, phát triển rộng khắp theo hướng đầu tư vào các loại thủy sản có giá trị cao, có khả năng xuất khẩu, mang lại hiệu quả cao. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 339/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 204,5 phê duyệt nhiều chương trình, đề án trọng điểm nhằm phát triển ngành thủy sản của Việt Nam trong nhiều năm đến. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ cũng thể hiện quan điểm việc thu hút các nguồn lực, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thủy sản hiệu quả với lực lượng doanh nghiệp là nòng cốt là một trong các chiến lược quan trọng để phát triển thủy sản.
Về tình hình nuôi trồng thủy sản hiện nay, theo báo cáo số liệu của Cục Thống kê trực thuộc Bộ Tài chính, cho biết: Sản lượng thủy sản quý I/2025 ước đạt 1.993,4 nghìn tấn, tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2024. Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 1.113,6 nghìn tấn, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác thủy sản ước tính đạt 879,8 nghìn tấn, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng khai thác thủy sản biển là 832,0 nghìn tấn, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.2
Từ tình hình thực tiễn, có thể thấy, ngành nuôi trồng thủy sản đang là một trong ngành sản xuất quan trọng và đang không ngừng phát triển tại Việt Nam. Trong bài viết này, tác giả sẽ tập trung phân tích vào các điều kiện dành cho Nhà đầu tư nước ngoài (“Nhà Đầu Tư”) trong nuôi trồng thủy sản nội địa, dựa trên Quyết định 27/2018/QĐ-TTg (mã ngành 0322) trước khi Nhà Đầu Tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
II. Cơ sở pháp lý đối với hoạt động ngành nuôi trồng thủy sản nội địa Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài:
II.1. Định nghĩa:
a. Định nghĩa về hoạt động nuôi trồng thủy sản:
Về định nghĩa, hiện nay, hoạt động “nuôi trồng thủy sản” chưa được pháp luật định nghĩa một cách cụ thể, tuy nhiên theo Quyết định số 27/2028/QĐ – TTg thì hoạt động “Nuôi trồng thủy sản” được định nghĩa dưới hình thức liệt kê theo chi tiết mã ngành cấp III như sau:
“032: Nuôi trồng thủy sản
Bao gồm các hoạt động của quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ (bao gồm cả thu hoạch) các loài thủy sản (cá, nhuyễn thể, động vật giáp xác, thực vật, cá sấu và lưỡng cư); Nhóm này gồm các hoạt động nuôi trồng thủy sản ở môi trường nước mặn, nước lợ, nước ngọt. Nhóm này cũng bao gồm hoạt động ươm nuôi giống thủy sản.”
Từ quy định của pháp luật nêu trên, có thể thấy, khái niệm “nuôi trồng thủy sản” bao hàm hai khái niệm là “Nuôi trồng thủy sản biển” và “Nuôi trồng thủy sản nội địa”.
Bên cạnh đó, trong pháp luật chuyên ngành, khoản 1 Điều 3 Luật Thủy sản ghi nhận “nuôi trồng thủy sản” được xem là một trong các “hoạt động thủy sản”:
“Hoạt động thủy sản là hoạt động bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng thủy sản; khai thác thủy sản; chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản.”
b. Định nghĩa về hoạt động nuôi trồng thủy sản nội địa:
Đối với hoạt động “Nuôi trồng thủy sản nội địa”, Quyết định số 27/2018/QĐ – TTg ghi nhận các hoạt hoạt động sau đây là hoạt động “Nuôi trồng thủy sản nội địa”:
“Nhóm này gồm nuôi trồng các loại thủy sản ở khu nước ngọt như ao, hồ, đập, sông, suối, ruộng… trong đất liền); nuôi trồng các loại thủy sản khác ở môi trường nước lợ (đầm, phá, cửa sông) là nơi môi trường nước dao động giữa nước mặn và nước ngọt do những biến đổi của thủy triều.
Nhóm này gồm:
03221: Nuôi cá
03222: Nuôi tôm
03223: Nuôi thủy sản khác: gồm nuôi các loại thủy sản giáp xác (cua…); nhuyễn thể hai mảnh và các động vật thân mềm khác (ốc…) và các loại thủy sản khác.
03224: Sản xuất giống thủy sản nội địa
Nhóm này gồm các hoạt động tạo giống, ươm giống và thuần dưỡng giống các loại thủy sản (cá, tôm, thủy sản khác) nhằm mục đích bán để nuôi thương phẩm, nuôi làm cảnh, nuôi giải trí trong các môi trường nước ngọt, lợ.
Nhóm này cũng gồm:
– Nuôi cá cảnh;
– Nuôi ba ba, ếch, cá sấu.”
II.2. Điều kiện để hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nội địa:
Căn cứ theo Mục B.14 Phụ lục I Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, ngành nuôi trồng thủy sản được phân loại nằm trong danh mục ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với Nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, để có thể thực hiện hoạt động nuôi trồng thủy sản, trước hết, Nhà Đầu Tư cần thực hiện các thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (sau đây gọi là “GCN ĐKĐT”) và xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (sau đây gọi là “GCN ĐKDN”) có đăng ký mã ngành nuôi trồng thủy sản nội địa (mã ngành 0322) với chi tiết mã ngành phù hợp để được xin cấp phép theo quy định pháp luật về doanh nghiệp và đầu tư.
Sau khi được cấp GCN ĐKĐT và GCN ĐKDN, Nhà Đầu Tư cần phải đáp ứng các điều kiện về các loại Giấy phép cho hoạt động nuôi trồng thủy sản, điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, … căn cứ theo Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn có liên quan. Quy định cụ thể như sau:
a. Về điều kiện chung áp dụng đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản:
Điều kiện áp dụng cho cơ sở nuôi trồng thủy sản được quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản như sau:
“1. Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
- b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi;
- c) Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động;
- d) Đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
đ) Phải đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản dùng làm cảnh, giải trí, mỹ nghệ, mỹ phẩm phải tuân theo quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.
- Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật này.
- Thủ tướng Chính phủ quy định đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.
- Chính phủ quy định chi tiết điều kiện cơ sở nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản; thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè, đối tượng thủy sản nuôi chủ lực; nội dung, trình tự, thủ tục cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển..”
Riêng về điều kiện về cơ sở vật chất tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật Thủy sản, tùy theo hình thức nuôi trồng thủy sản trong ao (đầm/hầm), bể hay nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè, đăng quầng (sau đây được gọi là nuôi lồng bè), cơ sở nuôi trồng thủy sản cần đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất tương ứng được quy định tại Điều 34 Nghị định số 26/2019/NĐ – CP.
b. Về việc cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản:
Căn cứ theo Điều 35 Nghị định số 26/2019/NĐ – CP, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh sẽ cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi là “Giấy chứng nhận”) khi có yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, tại một số tỉnh, thành, việc xin Giấy chứng nhận để hoạt động trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản nội địa có thể là yêu cầu bắt buộc đối với Nhà Đầu Tư. Do đó, trước khi thực hiện ngành nghề này, Nhà Đầu Tư cần tham vấn ý kiến của cơ quan nhà nước tại địa phương trước khi thực hiện dự án đầu tư, tránh các hậu quả pháp lý bị xử phạt và giúp cho Nhà Đầu Tư dự trù sẵn kinh phí và thời gian để thực hiện dự án.
II.3. Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện nuôi trồng thủy sản:
Trình tự, thủ tục và thành phần hồ sơ đề nghị xin cấp Giấy chứng nhận được quy định tại Điều 35 Nghị định số số 26/2019/NĐ – CP như sau:
- Về thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị theo Mẫu số 23.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 26/2019/NĐ – CP;
- Sơ đồ vị trí đặt lồng bè/Sơ đồ khu vực nuôi.
- Về trình tự cấp Giấy chứng nhận:
- Cơ sở có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh;
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh thực hiện kiểm tra thực tế tại cơ sở theo Mẫu số 24.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số số 26/2019/NĐ – CP; kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 25.NT Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số số 26/2019/NĐ – CP.
- Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
- Thời hạn của Giấy chứng nhận là 24 tháng.
Bài viết liên quan
- Thành lập công ty sản xuất tại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài
- Điều kiện kinh doanh đại lý bảo hiểm cho nhà đầu tư nước ngoài
- Vốn huy động và những điều nhà đầu tư nước ngoài cần quan tâm
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.


