Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng - Apolat Legal

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là một trong những khái niệm quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đây là thời hạn luật định mà trong đó, các bên liên quan có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hiệu khởi kiện có thể ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của các bên liên quan. Bài viết này sẽ giải thích các trường hợp thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng được bắt đầu lại, các quy định pháp luật liên quan và phân tích tác động của chúng. 

1. Quy định pháp luật về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian luật định mà trong đó, chủ thể có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết tranh chấp. Khi thời hạn này kết thúc, chủ thể sẽ mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện đảm bảo tính ổn định của quan hệ pháp luật và thúc đẩy các bên chủ động bảo vệ quyền lợi của mình. 

Quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng được nêu rõ trong Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015), Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 (BLTTDS 2015), Luật Thương mại 2005 và Luật Trọng tài Thương mại 2010. 

  • Điều 429 BLDS 2015: Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. 
  • Điều 319 Luật Thương mại 2005: Thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. 
  • Điều 33 Luật Trọng tài Thương mại 2010: Thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác. 

Bên cạnh đó, Điều 184 và 185 BLTTDS 2015 quy định việc áp dụng thời hiệu khởi kiện theo yêu cầu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc. Việc này đồng nghĩa, nếu một trong các bên không có yêu cầu Tòa án xem xét về thời hiệu khởi kiện thì vụ việc vẫn được Tòa án xem xét giải quyết về nội dung mà Tòa án sẽ không chủ động, tự mình xem xét vấn đề thời hiệu khởi kiện còn hay đã hết. Điều này hoàn toàn phù hợp với nguyên tắc tự do quyết định và định đoạt của đương sự tại Điều 5 của BLTTDS 2015. Quy định này cũng được Trọng tài áp dụng khi giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. 

2. Hậu quả pháp lý của việc hết thời hiệu khởi kiện

Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết (Điều 217 BLTTDS 2015). Như vậy, hậu quả pháp lý của việc hết thời hiệu khởi kiện là: 

  • Bên bị vi phạm hợp đồng mất quyền khởi kiện: Hậu quả rõ ràng nhất của việc hết thời hiệu khởi kiện là chủ thể mất quyền khởi kiện. Tòa án/Trọng tài sẽ từ chối thụ lý vụ án nếu thời hiệu khởi kiện đã hết. Điều này đồng nghĩa với việc quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể không được bảo vệ thông qua hệ thống tư pháp. 
  • Bên bị vi phạm hợp đồng không thể áp dụng các biện pháp bảo đảm quyền lợi: Khi thời hiệu khởi kiện đã hết, các biện pháp bảo đảm quyền lợi như yêu cầu bồi thường thiệt hại, đòi lại tài sản hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ không thể thực hiện thông qua Tòa án/Trọng tài. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đòi lại quyền lợi của chủ thể bị thiệt hại. 

3. Các trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

Theo Điều 157 BLDS 2015, Thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng sẽ bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện sau: 

  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận nghĩa vụ 

Khi bên có nghĩa vụ thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện, thời hiệu khởi kiện sẽ bắt đầu lại từ ngày thừa nhận. 

Ví dụ: Bên A thừa nhận rằng họ còn nợ B một khoản tiền trong hợp đồng. Thời hiệu khởi kiện sẽ bắt đầu lại từ ngày A thừa nhận khoản nợ này. 

  • Bên có nghĩa vụ thực hiện một phần nghĩa vụ 

Khi bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình, thời hiệu sẽ bắt đầu lại từ ngày thực hiện. 

Ví dụ: Bên A trả một phần khoản nợ cho B. Thời hiệu khởi kiện sẽ bắt đầu lại từ ngày A thực hiện phần thanh toán này. 

  • Các bên tự hòa giải 

Khi các bên tự hòa giải với nhau và đạt được thỏa thuận, thời hiệu khởi kiện sẽ bắt đầu lại từ ngày hòa giải thành. 

Ví dụ: Bên A và B thỏa thuận hòa giải về một khoản nợ trong hợp đồng và ký kết một biên bản hòa giải. Thời hiệu khởi kiện sẽ bắt đầu lại từ ngày biên bản hòa giải được ký kết. 

Thời hiệu khởi kiện bắt đầu lại kể từ ngày xảy ra các sự kiện trên không phụ thuộc vào việc thời hiệu khởi kiện đang còn hay đã hết.  

4. Tác động của việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện

–  Đối với Bên khởi kiện: Trong rất nhiều trường hợp, có thể do hiểu biết pháp lý, có thể do sơ sót trong việc theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ, quá trình thu thập chứng cứ mất quá nhiều thời gian…mà bên bị vi phạm đã bỏ qua thời hiệu khởi kiện tương đối ngắn theo quy định pháp luật hiện nay. Như vậy, ở thời điểm đã hết thời hiệu khởi kiện hoặc thời hiệu khởi kiện sắp hết, bên khởi kiện có thể vận dụng các trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện để giữ lại quyền khởi kiện của mình hoặc kéo dài thời gian chuẩn bị chứng cứ. Mặc dù vậy, nếu Bên bị kiện hiểu rõ về quy định này, họ hoàn toàn có thể không hành động như Bên khởi kiện kì vọng, họ né tránh các yêu cầu của Bên khởi kiện để vận dụng việc hết thời hiệu khởi kiện nhằm không phải thực hiện nghĩa vụ. Bởi vậy, Bên khởi kiện cần phải thận trọng theo dõi các hành vi của bên có nghĩa vụ để không bị lỡ mất quyền khởi kiện của mình. 

Ví dụ: Trong một vụ tranh chấp hợp đồng mua bán, bên mua thừa nhận còn nợ tiền hàng và đồng ý thanh toán một phần. Sau đó, bên bán khởi kiện trong thời hạn mới được tính lại từ ngày thừa nhận nợ. Việc này giúp bên bán có thêm thời gian để thu thập chứng cứ và chuẩn bị cho việc khởi kiện. Nhưng nếu bên mua không thừa nhận còn nợ hoặc không có phản hồi nào, thì thời hiệu khởi kiện sẽ giữ nguyên như cũ hoặc đã chấm dứt. 

  • Đối với bên bị kiện: Thay vì thời hiệu khởi kiện đã hết và vụ việc bị đình chỉ giải quyết, theo đó Bên khởi kiện không thể sử dụng Tòa án/Trọng tài để buộc bên bị kiện thực hiện nghĩa vụ hoặc chịu các chế tài theo quy định pháp luật thì chỉ một hành vi sơ xuất thuộc trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện có thể vô tình kéo dài thời hiệu khởi kiện mà Bên khởi kiện có thể thực hiện quyền lợi của mình.  

Ví dụ: Trong một vụ tranh chấp hợp đồng dịch vụ, bên cung cấp dịch vụ thừa nhận còn thiếu sót trong việc thực hiện hợp đồng và đồng ý bồi thường một phần thiệt hại. Thời hiệu khởi kiện được tính lại từ ngày thừa nhận nghĩa vụ bồi thường, giúp bên yêu cầu có thêm thời gian để đàm phán và khởi kiện nếu cần. 

Kết luận

Các bên liên quan, đặc biệt là các doanh nghiệp và cá nhân thường xuyên tham gia vào các giao dịch thương mại và dân sự, cần được tăng cường nhận thức về các quy định pháp luật liên quan đến thời hiệu khởi kiện. 

Các doanh nghiệp nên xây dựng các quy trình nội bộ để theo dõi và quản lý các nghĩa vụ hợp đồng, đảm bảo rằng họ có thể phát hiện kịp thời các vi phạm và hành động phù hợp để bảo vệ quyền lợi của mình. Việc này bao gồm cả việc lưu trữ hồ sơ, ghi nhận các thỏa thuận và thừa nhận nghĩa vụ một cách chính xác và có hệ thống. 

Các bên trong tranh chấp hợp đồng cần xác định được vai trò, vị thế của mình trong quan hệ tranh chấp để có phương án hành xử cho phù hợp đối với việc bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện. 

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.