“Nhượng quyền thương mại” và “Li-xăng” là hai thuật ngữ phổ biến trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Hai phương thức trên có sự khác biệt lớn trong bản chất. Theo đó, hình thức hợp đồng của mỗi phương thức cũng khác biệt, dẫn đến quyền và nghĩa vụ của các bên tùy theo loại hợp đồng cũng khác nhau. Trên thực tế, có nhiều sự nhầm lẫn và cho rằng hai hợp đồng là một, gây ra nhiều hậu quả pháp lý không mong muốn cho các bên trong hợp đồng.
Để phân biệt hai loại hợp đồng này, chúng ta cần hiểu rõ bản chất của hai phương thức chuyển giao:
Nhượng quyền thương mại, theo quy định tại Điều 284 Luật Thương mại 2005, là hoạt động thương mại trong đó bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dich vụ theo điều kiện và bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh. Hoạt động nhượng quyền thương mại thường diễn ra khi bên nhượng quyền đã có mô hình kinh doanh, sản phẩm, thương hiệu nhất định, và bên nhận nhượng quyền chấp nhận trả một khoản phí ban đầu để được quyền kinh doanh dưới thương hiệu, hoặc sử dụng mô hình kinh doanh sẵn có.
Li-xăng lại không được định nghĩa một cách cụ thể. Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp (hay còn gọi là li – xăng) là việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.
Sự khác nhau giữa hai hợp đồng này cụ thể như sau:
Hợp đồng nhượng quyền thương mại | Hợp đồng li-xăng | |
Đối tượng | Hoạt động mua bán gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.
|
Quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, ngoại trừ chỉ dẫn địa lý, tên thương mại. |
Điều kiện của đối tượng | Hệ thống được nhượng quyền phải hoạt động ít nhất 01 năm trước ngày cấp nhượng quyền | Không có điều kiện |
Mục đích | Phục vụ việc điều hành hệ thống kinh doanh | Hướng đến việc sử dụng các giá trị cụ thể của các đối tượng sở hữu trí tuệ |
Các loại hợp đồng | – Hợp đồng nhượng quyền thương mại.
– Hợp đồng nhượng quyền thương mại thứ cấp. – Hợp đồng phát triển quyền thương mại. |
– Hợp đồng độc quyền.
– Hợp đồng không độc quyền. – Hợp đồng thứ cấp. |
Chuyển nhượng đối tượng Hợp đồng cho Bên thứ ba | -Đối với bên nhận nhượng quyền: Chỉ được chuyển quyền cho bên thứ ba nếu được sự đồng ý của bên nhượng quyền.
-Đối với bên nhượng quyền: Không có hạn chế đối với bên nhượng quyền. |
Hạn chế việc chuyển quyền cho bên thứ ba, đặc biệt trong trường hợp hợp đồng độc quyền thì bên chuyển quyền không được chuyển cho bên thứ ba trong suốt thời gian chuyển quyền cho bên nhận quyền. |
Sự hỗ trợ của Bên chuyển giao, chuyển nhượng | Bên nhượng quyền thương mại vẫn sẽ hỗ trợ thường xuyên, liên tục cho bên nhận quyền để đảm bảo hệ thống kinh doanh vận hành theo đúng lộ trình ban đầu do bên nhượng quyền đề ra, đảm bảo chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung ứng. | Bên chuyển quyền sử dụng thường chỉ hỗ trợ theo thỏa thuận nhưng tương đối hạn chế như hỗ trợ về dữ liệu, kĩ thuật… |
Luật áp dụng | Luật Thương mại 2005 | Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi năm 2009 và 2019 |