1. Chính sách của Nhà nước về CNTT
- Ưu tiên ứng dụng và phát triển CNTT trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực CNTT; tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.
- Có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, cá nhân hoạt động CNTT tại nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn.
2. Quản lý nhà nước về CNTT
- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về CNTT.
- Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện quản lý nhà nước về CNTT.
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà nước về CNTT tại địa phương.
3. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
- Tổ chức, cá nhân có quyền tìm kiếm, trao đổi, sử dụng thông tin trên môi trường mạng; nghiên cứu và phát triển sản phẩm CNTT; sản xuất sản phẩm CNTT; số hóa, duy trì và làm tăng giá trị các nguồn tài nguyên thông tin.
- Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ứng dụng CNTT phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin số của mình trên môi trường mạng.
4. Phát triển công nghiệp CNTT
- Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu – phát triển công nghệ, sản phẩm CNTT nhằm phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Ưu tiên dành một khoản từ ngân sách nhà nước cho các chương trình, đề tài nghiên cứu – phát triển phần mềm; ưu tiên hoạt động nghiên cứu – phát triển CNTT ở trường đại học, viện nghiên cứu.
5. Phát triển nguồn nhân lực CNTT
- Nhà nước có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở đào tạo nhân lực CNTT theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp bảo đảm ứng dụng và phát triển CNTT
- Phát triển cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển CNTT.
- Đầu tư của Nhà nước cho CNTT được coi là đầu tư phát triển.
- Ngân sách nhà nước chi cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT được sử dụng vào các mục đích như phổ cập ứng dụng CNTT, phát triển nguồn thông tin số, xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, phát triển nguồn nhân lực CNTT, v.v
Cơ quan ban hành | Quốc Hội | Số công báo: | 07&08 - 11/2006 |
Số hiệu: | 67/2006/QH11 | Ngày đăng công báo: | 07/11/2006 |
Loại văn bản | Luật | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 29/06/2006 | Ngày hết hiệu lực: | |
Áp dụng: | 01/01/2007 | Tình trạng hiệu lực: | Hết hiệu lực một phần |
Lĩnh vực | Công nghệ | Ngày cập nhật | 29/06/2006 |