Năm 2019, theo báo cáo của Bộ Lao Động – Thương Binh và Xã Hội, số vụ tai nạn lao động trên cả nước là 8.150 vụ làm 8.327 người bị nạn trong đó số người chết là 979 người. Việc xảy ra tai nạn lao động làm người lao động phải hứng chịu những thiệt hại về vật chất và suy giảm năng lực lao động. Trong khi đó, người sử dụng lao động sẽ phát sinh các trách nhiệm phải bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động. Do vậy, cả người lao động và người sử dụng lao động đều cần biết những quyền và nghĩa vụ phát sinh khi tai nạn lao động xảy ra.
Xác định tai nạn lao động
Pháp luật Việt Nam quy định người sử dụng lao động sẽ phát sinh các nghĩa vụ bồi thương hoặc trợ cấp đối với người lao động khi xảy ra tai nạn lao động. Do đó, việc xác định tai nạn như thế nào được xem là tai nạn lao động là một vấn đề quan trọng vì ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và người sử dụng lao động.
Theo định nghĩa của Bộ Luật Lao Động 2012 và Luật An Toàn, Vệ Sinh Lao Động 2015 thì “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”. Theo định nghĩa này một tai nạn được xem là tai nạn lao động khi có 02 yếu tố: (i) xảy ra trong quá trình lao động, và (ii) gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Tùy vào việc xác định yếu tố lỗi của người lao động mà người sử dụng lao động tiến hành bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động.
Ngoài ra, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 39 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, trường hợp người lao động bị tai nạn lao động khi thực hiện nhiệm vụ hoặc tuân theo sự điều hành của doanh nghiệp ở ngoài phạm vi doanh nghiệp, mà do lỗi của người khác gây ra hoặc không xác định được người gây ra tai nạn; người sử dụng lao động vẫn phải có trách nhiệm bồi thường cho người lao.
Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Theo Điều 38 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm với người lao động bị tai nạn lao động như sau:
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động; đồng thời, phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động;
- Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
- Thanh toán các chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bị bệnh nghề nghiệp; cụ thể như sau:
- Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
- Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế.
- Trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
- Bồi thường hoặc trợ cấp cho người lao động, tùy thuộc vào việc tai nạn lao động có phải hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra hay không. Cụ thể:
- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
- Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
- Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định nêu trên với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng.
- Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
- Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động tiếp tục làm việc sau khi điều trị, phục hồi chức năng.
Các trường hợp người lao động không được hưởng quyền lợi khi tai nạn lao động xảy ra
Người lao động sẽ không được hưởng bất kỳ quyền lợi nào được liệt kê ở trên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
Tai nạn lao động là sự kiện không mong muốn của cả người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy, việc hiểu được các quyền lợi và nghĩa vụ của mình sẽ giúp người lao động và người sử dụng lao động có sự chuẩn bị tốt trong trường hợp có tai nạn lao động xảy ra.
Xem thêm: Bảng so sánh Quy định của bộ luật lao động 2012 và bộ luật lao động 2019.