Trong quá trình lưu thông mỹ phẩm tại thị trường, có những trường hợp doanh nghiệp chủ động đề nghị thu hồi phiếu tiếp nhận công bố mỹ phẩm vì nhiều lý do khác nhau. Trong đó, không thể không kể đến các quy định về giới hạn nồng độ được sử dụng trong mỗi chất chứa trong mỹ phẩm được thay đổi theo thời gian, điều này dẫn đến tại thời điểm doanh nghiệp buộc phải thu hồi vì lý do có sự thay đổi của luật. Việc doanh nghiệp thực hiện rà soát thường xuyên các quy định pháp luật, chủ động thực hiện các biện pháp thu hồi phiếu tiếp nhận công bố mỹ phẩm tự nguyện thể hiện sự tuân thủ quy định pháp luật hiện hành, đồng thời giúp duy trì và nâng cao uy tín của chính mình. Tuy nhiên, khi thực hiện việc thu hồi khi hàm lượng có trong thành phần sản phẩm chưa đáp ứng theo quy định pháp luật mới, doanh nghiệp cần tuân thủ những trách nhiệm gì để đảm bảo việc thu hồi hiệu quả, vừa tuân thủ quy định pháp luật và vừa không gây tâm lý hoang mang đến khách hàng?
1. Quy định về thu hồi sản phẩm mỹ phẩm
Thông tư 06/2011/TT-BYT (“Thông Tư 06”) quy định việc thu hồi sản phẩm mỹ phẩm và thu hồi Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, cụ thể:
- Thu hồi sản phẩm: Điều 45.1 Thông Tư 06 quy định“Mỹ phẩm bị đình chỉ lưu hành và thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau: Mỹ phẩm do tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường có văn bản thu hồi tự nguyện”.
- Thu hồi Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm: Điều 46 Thông Tư 06 quy định “Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm bị thu hồi khi xảy ra một trong các trường hợp sau: Tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm ra thị trường có văn bản đề nghị thu hồi số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm”.
Từ những nội dung nêu trên, có thể hiểu rằng:
- Việc thu hồi Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm khi hàm lượng có trong thành phần sản phẩm đã được lưu thông tại thị trường chưa đáp ứng theo quy định pháp luật mới thuộc trường hợp thu hồi tự nguyện do có sự thay đổi của quy định pháp luật, cụ thể là hàm lượng có trong thành phần sản phẩm chưa đáp ứng theo quy định pháp luật mới. Từ đó có thể hiểu rằng, nguyên nhân thu hồi không xuất phát từ chất lượng sản phẩm.
- Khi xem xét và đánh giá về ngưỡng tối đa được sử phép sử dụng trong sản phẩm thì cần căn cứ vào tài liệu đang có hiệu lực tại thời điểm tra cứu. Do đó, sau khi doanh nghiệp hoàn tất thu hồi sản phẩm theo thời hạn có hiệu lực của quy định mới, xét về trách nhiệm pháp lý thì doanh nghiệp vẫn đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật về quản lý mỹ phẩm.
- Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, Thông Tư 06 không quy định rõ ràng trình tự thu hồi sản phẩm và thu hồi Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm – bước nào được thực hiện trước, bước nào được thực hiện sau hay đồng thời thực hiện cả 02 công việc. Trong khi đó, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có quyền chấp thuận và ban hành quyết định thu hồi Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm. Trong điều kiện thuận lợi nhất thì sẽ mất mất ít nhất 08 – 10 ngày làm việc để nhận được quyết định chấp thuận về việc đồng ý thu hồi sản phẩm tư cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cân nhắc lý do thu hồi sản phẩm
Như đã phân tích, doanh nghiệp có thể tự nguyện đề nghị thu hồi Số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và tự nguyện thu hồi sản phẩm theo Điều 45.1.i và Điều 46.1.i Thông tư 06. Điều này có thể được hiểu rằng, sản phẩm có thể được đình chỉ lưu hành và thu hồi số STN bởi bất kỳ lý do và được quyết định bởi doanh nghiệp.
Tuy nhiên, doanh nghiệp nên lưu ý một số vấn đề như sau:
- Khi đệ trình văn bản đề nghị thu hồi số tiếp nhận, nếu sản phẩm nằm trong diện thu hồi bắt buộc vì chứa chất vượt giới hạn nồng độ nhưng doanh nghiệp lại đề nghị thu hồi vì một lý do khác, trong trường hợp này, không chắc chắn về quan điểm giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có đồng ý ra quyết định thu hồi theo văn bản đề nghị tự nguyện của doanh nghiệp hay không.
- Mặc khác, có khả năng cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ yêu cầu thực hiện theo trình tự và ra Quyết định thu hồi theo đúng bản chất của trường hợp phải thu hồi để người tiêu dùng cũng nắm bắt đúng thông tin và có biện pháp theo dõi sức khỏe da trong một một khoảng thời gian do trước đó có sử dụng sản phẩm này. Do vậy, trong trường hợp này cũng phụ thuộc vào thực tế quan điểm quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, nếu phải đợi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thu hồi STN rồi mới tiến hành thu hồi sản phẩm thì có vẻ như không kịp tiến độ dự kiến.
- Doanh nghiệp cũng nên lưu ý các quy định chung liên quan đến trách nhiệm cung cấp thông tin trung thực được quy định tại Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Luật bảo vệ quyền lợi tiêu dùng 2023, cụ thể:
Đối với Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007:
Điều 16. Nghĩa vụ của người bán hàng
- Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Kịp thời dừng bán hàng, thông tin cho người sản xuất, người nhập khẩu và người mua khi phát hiện hàng hóa gây mất an toàn hoặc hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Điều 17. Quyền của người tiêu dùng
- Được cung cấp thông tin trung thực về mức độ an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa.
- Được cung cấp thông tin về việc bảo hành hàng hóa, khả năng gây mất an toàn của hàng hóa và cách phòng ngừa khi nhận được thông tin cảnh báo từ người sản xuất, người nhập khẩu.
Đối với Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh bị nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây:
a) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung sau đây: sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân kinh doanh bán, cung cấp; uy tín, khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh; nội dung, đặc điểm giao dịch giữa người tiêu dùng với tổ chức, cá nhân kinh doanh; hình ảnh, giấy tờ, tài liệu chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh;
Các quy định nêu trên là các quy định chung và liên quan đến vấn đề chất lượng sản phẩm. Theo đó, như đã phân tích, sản phẩm bị thu hồi do hàm lượng có trong thành phần sản phẩm chưa đáp ứng theo quy định pháp luật mới, trong trường hợp này là thu hồi do sự thay đổi của pháp luật, không xuất phát từ chất lượng sản phẩm có vấn đề, dẫn đến có thể gây thiệt hại đến sức khỏe cho người tiêu dùng. Theo đó, khi công bố về lý do thu hồi, doanh nghiệp có thể xem xét nêu cụ thể lý do thu hồi về việc hàm lượng của một thành phần trong sản phẩm không phù hợp với sự điều chỉnh của pháp luật. Đối với vấn đề này sẽ khó có một hưởng xử lý tuyệt đối và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khách quan khác nhau.
3. Nghĩa vụ thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Thông tư 06 không quy định doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thu hồi tự nguyện. Bởi luật không quy định nên cũng không có cơ sở để áp dụng chế tài xử lý vi phạm trong trường hợp này.
Tuy nhiên, về nghĩa vụ báo cáo, Điều 48.2 Thông tư 06 quy định “Tổ chức, cá nhân đưa sản phẩm mỹ phẩm lưu hành trên thị trường có trách nhiệm theo dõi, phát hiện và thu hồi ngay mỹ phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thực hiện thông báo thu hồi của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, báo cáo về việc thu hồi mỹ phẩm gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;…”
Theo quy định nêu trên:
- Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện báo cáo về kết quả thu hồi sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Về thời hạn báo cáo, Thông tư 06 hiện không quy định thời hạn báo cáo cụ thể đối với trường hợp thu hồi tự nguyện sau khi hoàn tất việc thu hồi. Trong trường hợp, để đảm bảo tuân thủ và hạn chế các rủi ro có thể phát sinh, tại thời điểm đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi STN, doanh nghiệp có thể chủ động thông báo về phương án, thời hạn thu hồi để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận và lưu trữ. Sau khi doanh nghiệp hoàn tất việc thu hồi, doanh nghiệp có thể gửi lại báo cáo tổng hợp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp doanh nghiệp đánh giá cần thực hiện thủ tục thông báo, báo cáo về kết quả thu hồi, doanh nghiệp có thể tham khảo quy trình được quy định tại Điều 33 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023, Điều 18 đến Điều 21 Nghị định 55/2024/NĐ-CP.
Bài viết liên quan:
1/ Khung pháp lý về hoạt động quản lý mỹ phẩm tại Việt Nam
2/ Thủ tục đăng ký thương hiệu cho doanh nghiệp kinh doanh mỹ phẩm
3/ Nhà đầu tư Nhật Bản hoạt động bán lẻ mỹ phẩm tại Việt Nam
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.