Tiến độ góp vốn đầu tư của dự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp

Việt Nam đã chứng kiến một sự gia tăng đáng kể về số lượng và quy mô của các dự án đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp trong vài năm qua. Tuy nhiên, có nhiều dự án “treo” – không tiến hành triển khai hoặc tạm ngừng triển khai. Một trong những nguyên nhân đó là do khó khăn về tài chính của các chủ đầu tư, bao gồm khả năng huy động vốn đầu tư cũng như khả năng quản lý và vận hành tài chính trong quá trình triển khai dự án. Do đó, ở giai đoạn nghiên cứu ban đầu, nhà đầu tư cần đặc biệt quan tâm tới các điều kiện về vốn đầu tư, tiến độ góp vốn đầu tư theo quy định pháp luật Việt Nam. Cụ thể:

1. Về năng lực tài chính 

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định như sau: a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên; b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác. 

Như vậy, có tối thiểu 2 nguồn vốn mà nhà đầu tư cần chuẩn bị gồm: Vốn tự có của của sở hữu (tối thiểu 15% hoặc 20% tổng mức đầu tư hoặc nhiều hơn) và Vốn vay, huy động khác (tương ứng là 85% hoặc 80% tổng mức đầu tư hoặc ít hơn). Khi lập hồ sơ xin cấp phép dự án, chủ đầu tư cần phải chứng minh cho cơ quan có thẩm quyền Việt Nam về sự tồn tại và khả thi của các nguồn vốn này như: Sao kê ngân hàng, báo cáo tài chính kiểm toán của chủ đầu tư, cam kết/thoả thuận cấp khoản vay của các ngân hàng, tổ chức tín dụng… 

2. Về tiến độ góp vốn 

Ngay cả những cơ quan cấp phép và chủ đầu tư cũng thường hay nhầm lẫn vốn điều lệ của doanh nghiệp được thành lập sau khi thực hiện dự án chính là vốn góp của chủ sở hữu. Tức là nếu dự án có tổng vốn đầu tư 1.000 tỷ, vốn tự có 15% là 150 tỷ thì vốn điều lệ của doanh nghiệp thực hiện dự án phải ở mức tối thiểu là 150 tỷ.  

Thực tế, vốn điều lệ và vốn góp thực hiện dự án của chủ sở hữu là hai khoản khác nhau. Cụ thể: 

  • Thứ nhất, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp định nghĩa: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần.”. Trong khi đó, Điều 3 Luật Đầu tư định nghĩa vốn đầu tư như sau: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.” Như vậy, vốn điều lệ được ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và vốn đầu tư được ghi nhận trên giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau về định nghĩa. 
  • Thứ hai, theo quy định của Luật doanh nghiệp, thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên, chủ sở hữu Công ty TNHH 1 thành viên phải góp vốn cho công ty đủ trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Như vậy, Luật Doanh nghiệp không có khái niệm về việc giãn thời hạn góp vốn điều lệ, mà quy định cụ thể việc chủ sở hữu phải góp vốn trong vòng 90 ngày, sau thời gian này nếu không góp đủ thì thực hiện giảm vốn theo số tiền thực góp trong 30 ngày tiếp theo. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp cho phép tăng vốn điều lệ sau khi đã góp vốn. 
  • Trong khi đó, Luật Đầu tư không có quy định về thời hạn góp vốn đầu tư mà tiến độ góp vốn đầu tư do nhà đầu tư đăng ký trong hồ sơ đăng ký đầu tư. Trong trường hợp chủ đầu tư góp vốn trễ, việc thay đổi tiến độ góp vốn trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư phức tạp hơn rất nhiều so với thay đổi vốn điều lệ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Đầu tư :“Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải phù hợp với quy định của pháp luật.. Nhà đầu tư có thể căn cứ vào quy định này xin điều chỉnh tiến độ góp vốn đầu tư trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nhưng phải giải trình và đảm bảo dự án được triển khai đúng tiến độ mà không bị ảnh hưởng tiêu cực bởi sự điều chỉnh dãn tiến độ góp vốn của chủ đầu tư. 

Từ các phân tích trên, chủ đầu tư có thể thực hiện chia tiến độ góp vốn đối với khoản vốn góp của chủ đầu tư thành nhiều đợt, mà một hoặc một số đợt góp vốn đầu tiên sẽ là vốn điều lệ của doanh nghiệp thực hiện dự án, đảm bảo tuân thủ Luật doanh nghiệp nhưng không gây sức ép cho việc phải chuẩn bị ngay vốn góp tương ứng 15-20% tổng mức đầu tư trong vòng 90 ngày  từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.  

Ngoài việc góp vốn sau khi được cấp phép nêu trên, nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ, đồng Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài đó mở tại ngân hàng được phép tại Việt Nam để thanh toán các chi phí hợp pháp trong giai đoạn thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư tại Việt Nam. Số tiền nhà đầu tư nước ngoài đã chuyển vào Việt Nam để thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư được sử dụng để chuyển một phần hoặc toàn bộ thành vốn góp. 

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.