Việc xin cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định pháp luật nhằm đảm bảo quản lý lao động nước ngoài một cách chặt chẽ và hiệu quả. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt, quá trình cấp phép có những thủ tục và hồ sơ riêng biệt so với quy trình thông thường. Bài viết này sẽ phân tích các trường hợp đặc biệt đó, quy trình thực hiện, cũng như thành phần hồ sơ cần thiết theo quy định của Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
1. Các trường hợp đặc biệt trong thủ tục cấp giấy phép lao động (1)
- Trường hợp 1: Người lao động nước ngoài (“LĐNN”) đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động;
Ví dụ: Ông J, quốc tịch Anh, được cấp giấy phép lao động làm việc với vị trí chuyên gia, chức danh Giám đốc Kỹ thuật tại Công ty A theo giấy phép lao động còn hiệu lực. Nay, ông muốn chuyển sang làm việc cho Công ty B với cùng vị trí và chức danh công việc này.
- Trường hợp 2: Người LĐNN đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động;
Ví dụ: Bà M, quốc tịch Tây Ban Nha, được cấp giấy phép lao động vị trí chuyên gia, chức danh Chuyên viên nhân sự tại Công ty C. Nay, bà M trở thành giám đốc công ty C, thay đổi chức danh nhà quản lý và vị trí công việc là giám đốc.
- Trường hợp 3: Người LĐNN là chuyên gia, lao động kỹ thuật đã được cấp giấy phép lao động và đã được gia hạn một lần mà có nhu cầu tiếp tục làm việc với cùng vị trí công việc và chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động (2).
Ví dụ: Ông L, quốc tịch Hàn Quốc, là Kỹ sư phần mềm tại Công ty D. Ông đã được cấp giấy phép lao động lần đầu với vị trí lao động kỹ thuật, chức danh kỹ sư phần mềm và sau đó đã gia hạn một lần. Nay, ông muốn tiếp tục làm công việc này sau khi giấy phép lao động hết thời hạn gia hạn.
2. Thủ tục cấp giấy phép lao động trong trường hợp đặc biệt (3)
Bước 1: Người sử dụng lao động thực hiện thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng lao động nước ngoài trên trang thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm Thành phố Hồ Chí Minh (http://vieclamhcm.com.vn) trước ít nhất 15 ngày kể từ khi thực hiện giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
Bước 2: Người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Sở Nội Vụ trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài. Thời gian xử lý: 10 ngày làm việc.
Ví dụ: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Người sử dụng lao động tạo lập và nộp hồ sơ tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thành phố Hồ Chí Minh – https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn/vi/. Kết quả được đăng tải trên Hệ thống là văn bản điện tử (không cần đến Bộ phận Một cửa để nhận bản giấy) sau 10 ngày làm việc.
Bước 3: Nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động trong trường hợp đặc biệt đến Sở Nội vụ ít nhất 15 ngày kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Ví dụ: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, tạo lập và nộp hồ sơ tại Hệ thống thông tin giải quyết TTHC Thành phố Hồ Chí Minh – https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn/vi/
Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Nội Vụ nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.
Ví dụ: Tại Thành phố Hồ Chí Minh, sau khi có kết quả giải quyết trên hệ thống, nộp hồ sơ giấy đến Bộ phận Một cửa Sở Nội vụ (Địa chỉ: 159 Pasteur, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3) và nhận kết quả qua đường bưu điện.
3. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép lao động trong trường hợp đặc biệt (4)
Trường hợp 1 |
Trường hợp 2 |
Trường hợp 3 |
|
||
|
|
|
(1) Khoản 9, Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP
(2) Khoản 5, Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP
(3) Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP
(4) Khoản 9 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP
Bài viết liên quan:
1/ Một số lưu ý khi xin cấp giấy phép lao động cho người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài
2/ Điều kiện, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
3/ Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bị thu hồi
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.