Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các Nhà Đầu Tư Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và quy mô. Tuy nhiên, để thực hiện các giao dịch chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư, Nhà Đầu Tư cần tuân thủ quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, đặc biệt là thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối tại Ngân Hàng Nhà Nước. Đây không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là công cụ giúp Nhà Đầu Tư kiểm soát rủi ro khi triển khai dự án ở nước ngoài. Bài viết dưới đây trình bày các điều kiện, hồ sơ và quy trình thực hiện thủ tục này.
1. Điều kiện để đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Nhà Đầu Tư thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài để được cấp Văn bản xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối tại Ngân Hàng Nhà Nước sau khi(1):
- Được Bộ Tài Chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và Giấy chứng nhận này còn hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép hoặc sau khi Nhà Đầu Tư đã được cấp tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư phù hợp quy định pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư; và
- Đã mở tài khoản vốn đầu tư tại ngân hàng thương mại và trước khi thực hiện chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
2. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài
Thủ tục đăng ký và được cấp văn bản xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối đối với Nhà Đầu Tư không phải là tổ chức tín dụng(2) thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Nhà Đầu Tư chuẩn bị và gửi 01 bộ hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Việc nộp hồ sơ được thực hiện theo một trong hai cách thức:
- Nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc trên Cổng dịch vụ công Ngân Hàng Nhà Nước; hoặc
- Nộp trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) tại Bộ phận Một cửa Ngân Hàng Nhà Nước chi nhánh khu vực nơi Nhà Đầu Tư có trụ sở chính hoặc nơi đăng ký thường trú nếu Nhà Đầu Tư là cá nhân.
Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
- Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài do Bộ Tài Chính cấp;
- Bản sao tiếng nước ngoài, bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của Nhà Đầu Tư về tính chính xác của bản sao và bản dịch) văn bản chấp thuận hoặc cấp phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư cấp hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
- Bản chính văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại về việc mở Tài Khoản Vốn Đầu Tư của Nhà Đầu Tư trong đó nêu rõ số tài khoản, loại ngoại tệ;
- Bản chính văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại về số tiền Nhà Đầu Tư đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành Dự Án Đầu Tư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp đã chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận;
- Văn bản giải trình về nhu cầu chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam (nếu có).
Bước 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Ngân Hàng Nhà Nước có văn bản yêu cầu Nhà Đầu Tư bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
Bước 3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của Nhà Đầu Tư, Ngân Hàng Nhà Nước có trách nhiệm xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử. Trường hợp từ chối xác nhận, Ngân Hàng Nhà Nước có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Sau khi được cấp Văn bản xác nhận giao dịch ngoại hối, Nhà Đầu Tư được quyền chuyển vốn đầu tư bằng tiền ra nước ngoài theo tiến độ ghi nhận trên Văn bản xác nhận thông qua Tài Khoản Vốn Đầu Tư. Ngân Hàng Nhà Nước sẽ xác nhận số ngoại tệ đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) tại Văn bản xác nhận này.
3. Một số lưu ý khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
Thứ nhất, về việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài trước khi được cấp phép:
Việc chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài thông thường phải thực hiện sau khi Nhà Đầu Tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và Văn bản xác nhận giao dịch ngoại hối. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, pháp luật vẫn cho phép Nhà Đầu Tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp các văn bản trên. Việc chuyển tiền lúc này phải đảm bảo yêu cầu về mục đích chuyển tiền, là chuyển tiền để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư(3), bao gồm:
- Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
- Khảo sát thực địa;
- Nghiên cứu tài liệu;
- Thu thập và mua tài liệu, thông tin có liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;
- Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;
- Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
- Thành lập và hoạt động của văn phòng liên lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;
- Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;
- Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
- Đàm phán hợp đồng;
- Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình thành dự án đầu tư ở nước ngoài.
Tuy nhiên, cần lưu ý hạn mức chuyển ngoại tệ trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá 300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp Chính phủ có quy định khác(4).
Thứ hai, về việc thay đổi thông tin trên Văn bản xác nhận giao dịch ngoại hối để chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài:
Nhà Đầu Tư có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với Ngân Hàng Nhà Nước khi có phát sinh thay đổi so với nội dung tại Văn bản xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối của Ngân Hàng Nhà Nước trong các trường hợp sau(5):
- Thay đổi Nhà Đầu Tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài; thay đổi tên Nhà Đầu Tư; thay đổi địa chỉ của Nhà Đầu Tư đối với trường hợp sự thay đổi này làm thay đổi cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
- Thay đổi tài khoản vốn đầu tư bằng loại ngoại tệ khác, thay đổi nơi mở tài khoản vốn đầu tư;
- Thay đổi liên quan đến tăng hoặc giảm vốn đầu tư bằng tiền của Nhà Đầu Tư (trừ trường hợp sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư dự án ở nước ngoài quy định tại Khoản 1 Điều 19 Thông tư 12/2016/TT-NHNN);
- Thay đổi tiến độ chuyển vốn đầu tư bằng tiền ra nước ngoài của Nhà Đầu Tư trong trường hợp số tiền chuyển ra nước ngoài trong kỳ nhiều hơn so với tiến độ đã được Ngân Hàng Nhà Nước xác nhận đăng ký.
Đối với trường hợp thay đổi địa chỉ của Nhà Đầu Tư (không làm thay đổi cơ quan có thẩm quyền xác nhận đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài), thay đổi tên dự án đầu tư ở nước ngoài và thay đổi về số tài khoản (không phải thay đổi tài khoản bằng ngoại tệ khác, hay thay đổi nơi mở tài khoản), Nhà Đầu Tư chỉ cần thực hiện thủ tục thông báo bằng văn bản đến Ngân Hàng Nhà Nước xác nhận giao dịch ngoại hối và tổ chức tín dụng được phép nơi Nhà Đầu Tư mở tài khoản vốn đầu tư(6).
Thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối là một bước bắt buộc và mang tính nền tảng trong quá trình triển khai hoạt động đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư Việt Nam. Việc thực hiện đúng và đầy đủ các quy định liên quan không chỉ giúp nhà đầu tư tuân thủ pháp luật, mà còn đảm bảo quyền lợi trong quá trình chuyển vốn, vận hành và quản lý dự án đầu tư tại nước ngoài.
(1) Thông tư 12/2016/TT-NHNN, Điều 10.
(2) Nhà Đầu Tư là tổ chức tín dụng thực hiện đăng ký theo quy định quản lý giao dịch ngoại hối riêng đối với tổ chức tín dụng.
(3) Nghị Định 31/2021/NĐ-CP, Điều 82.2
(4) Nghị Định 31/2021/NĐ-CP, Điều 82.3
(5) Thông tư 12/2016/TT-NHNN, Điều 11.1
(6) Thông tư 12/2016/TT-NHNN, Điều 11.2
Bài viết liên quan:
1/ Đề xuất bổ sung thẩm quyền chấp thuận hoạt động ngoại hối
2/ Vay Ngắn Hạn Từ Công Ty Mẹ Nước Ngoài: Cơ Hội Và Thách Thức Pháp Lý Cho Doanh Nghiệp Việt Nam
3/ Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của công ty Việt Nam có vốn nước ngoài
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.