Các vấn đề pháp lý liên quan đến thông báo Tập trung kinh tế khi thực hiện các giao dịch M&A

Phần 1- CÁC KHÓ KHĂN VÀ VƯỚNG MẮC KHI XÁC ĐỊNH NGƯỠNG THÔNG BÁO TẬP TRUNG KINH TẾ  

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu và những khó khăn mà các doanh nghiệp phải đối mặt, việc thực hiện các giao dịch M&A (Mua lại và Sáp nhập) ngày càng trở thành một chiến lược quan trọng. Đây là phương thức giúp các doanh nghiệp tái cấu trúc, củng cố lại tiềm lực và tạo ra cơ hội tham gia vào các lĩnh vực tiềm năng khác. 

Tuy nhiên, khi thực hiện các giao dịch M&A, đặc biệt là tại các doanh nghiệp lớn hoặc tập đoàn đa quốc gia, một trong những vấn đề pháp lý quan trọng cần phải lưu ý là thủ tục thông báo Tập trung kinh tế. Đây là một yêu cầu bắt buộc khi các giao dịch này có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường cạnh tranh trên thị trường. 

Pháp luật hiện chưa có định nghĩa cụ thể về Tập trung kinh tế. Tuy nhiên, dựa theo các điều khoản, điều kiện được quy định cụ thể tại Luật Cạnh Tranh (“Luật Cạnh Tranh 2018”) và Nghị định 35/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật cạnh tranh (“Nghị Định 35/2020”), có thể hiểu: “Tập trung kinh tế là quá trình hợp nhất, sáp nhập, mua lại hoặc liên kết các doanh nghiệp nhằm tạo ra sự thay đổi đáng kể trong cấu trúc thị trường. Các giao dịch này có thể dẫn đến việc hình thành các tổ chức kinh tế có quy mô lớn hơn hoặc giúp các doanh nghiệp tăng cường tiềm lực kinh tế, dẫn đến vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền trên thị trường.  

Theo đó, một giao dịch phải được thông báo Tập trung kinh tế nếu giao dịch đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện

ĐIỀU KIỆN 1 – THUỘC MỘT TRONG CÁC HÌNH THỨC TẬP TRUNG KINH TẾ: 

  • Sáp nhập doanh nghiệp 
  • Hợp nhất doanh nghiệp 
  • Mua lại doanh nghiệp 
  • Liên doanh giữa các doanh nghiệp 
  • Các hình thức khác 

ĐIỀU KIỆN 2- THUỘC NGƯỠNG THÔNG BÁO TẬP TRUNG KINH TẾ: 

(áp dụng với các doanh nghiệp thông thường không phải là Doanh nghiệp bảo hiểm, Công ty chứng khoán và Tổ chức tín dụng) 

Chi tiết về các hình thức và các ngưỡng Tập trung kinh tế và thủ tục thực hiện, đã được Apolat Legal phân tích tại link. Đọc giả vui lòng tham khảo thêm bài viết để hiểu thêm về các điều kiện trên.  

Tuy nhiên, trên thực tế, việc hiểu và áp dụng các phân loại và điều kiện xác định Ngưỡng thông báo Tập trung kinh tế này đang gặp một số khó khăn nhất định. Bởi các tiêu chí trên đang được xác định nguyên tắc định lượng, tuy nhiên các quy định áp dụng lại chỉ đang dừng lại ở mức độ luật và nghị định. Do đó, khi áp dụng trên thực tế, một số vấn đề vẫn đang cần được hướng dẫn, cũng như gặp  vướng mắc khi thực hiện. Điển hình như sau:  

1. Về ngưỡng Tổng tài sản

Điều kiện: Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện Tập trung kinh tế. 

Một số vấn đề bất cập và vướng mắc trên thực tiễn như sau:  

  • Tổng giá trị tài sản sẽ được tính dựa trên cơ sở nào?  
  • Dựa trên vốn điều lệ của doanh nghiệp hay theo báo cáo tài chính?  
  • Xác định theo giá trị thị trường hiện tại hay giá trị sổ sách ghi nhận trong các báo cáo tài chính?  
  • Chỉ bao gồm tài sản hữu hình như bất động sản, máy móc, nhà xưởng, hay bao gồm cả các tài sản vô hình như giá trị thương mại, và tài sản phi vật chất khác?  
  • Tổng tài sản của doanh nghiệp tham gia Tập trung kinh tế sẽ được hiểu như thế nào? 
  • Áp dụng với bất kỳ bên nào tham gia Tập trung kinh tế, tức chỉ cần một bên tham gia giao dịch chạm tới ngưỡng này thì tất cả các bên đều phải thực hiện nghĩa vụ thông báo Tập trung kinh tế; hay 
  • Áp dụng với đồng thời từng bên tham gia Tập trung kinh tế, tức mỗi bên tham gia giao dịch đều phải chạm ngưỡng này thì mới phải thực hiện nghĩa vụ thông báo Tập trung kinh tế; hay 
  • Áp dụng với tổng tài sản kết hợp tất cả các bên tham gia Tập trung kinh tế, tức tổng tài sản của tất cả các bên tham gia giao dịch chạm tới ngưỡng được quy định thì phải thực hiện nghĩa vụ thông báo Tập trung kinh tế. 

Theo quan điểm và kinh nghiệm thực tế của tác giả, cơ quan nhà nước đang áp dụng theo cách hiểu bất kỳ bên nào tham gia Tập trung kinh tế. Tức, chỉ cần một bên có tài sản lớn hơn 3.000 tỷ đồng thì tất cả các bên tham gia Tập trung kinh tế đều phải nộp hồ sơ thông báo.  

2. Về ngưỡng Tổng doanh thu hoặc doanh số mua vào

Điều kiện: Tổng doanh thu bán ra hoặc doanh số mua vào trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp liên kết đạt 3.000 tỷ đồng trở lên trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện Tập trung kinh tế. 

Bất cập và vướng mắc trên thực tiễn như sau: Tương tự như vấn đề được đề cập tại phần xác định Tổng tài sản của doanh nghiệp, hiện chưa rõ ngưỡng doanh thu được áp dụng đối với riêng lẻ hay đồng thời các doanh nghiệp hay là doanh thu kết hợp của các doanh nghiệp tham gia.  

3. Về ngưỡng Giá trị giao dịch 

Điều kiện: Giá trị giao dịch của Tập trung kinh tế đạt 1.000 tỷ đồng trở lên.  

Bất cập và vướng mắc trên thực tiễn như sau: Pháp luật hiện chưa có hướng dẫn về cách tính giá trị giao dịch, điều này khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn khi áp dụng và thực hiện thủ tục. 

4. Về ngưỡng Thị phần kết hợp

Điều kiện: Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia Tập trung kinh tế đạt 20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm dự kiến thực hiện Tập trung kinh tế.   

Bất cập và vướng mắc trên thực tiễn như sau: Doanh nghiệp khó xác định thị phần kết hợp chính xác vì thiếu thông tin về doanh thu của các đối thủ cạnh tranh hoặc các doanh nghiệp khác trên thị trường.Việc này có thể khiến các doanh nghiệp không đánh giá đúng mức độ cạnh tranh trong một giao dịch, dẫn đến sai sót trong việc thực hiện thông báo Tập trung kinh tế hoặc vi phạm quy định về cạnh tranh mà không nhận ra. 

PHẦN 2- RỦI RO KHI KHÔNG TUÂN THỦ QUY ĐỊNH VỀ TẬP TRUNG KINH TẾ 

Tiếp đến các nội dung liên quan đến việc xác định loại giao dịch và ngưỡng thông báo Tập trung kinh tế tại bài viết (link), trong phạm vi bài viết này, tác giả sẽ làm rõ các rủi ro phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không tuân thủ các nghĩa vụ liên quan đến việc Tập trung kinh tế. 

1. Về các hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế(1):

  • Doanh nghiệp không thông báo tập trung kinh tế. 
  • Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế khi chưa có thông báo kết quả thẩm định sơ bộ. 
  • Doanh nghiệp thực hiện việc tập trung kinh tế khi chưa được ra quyết định trong trường hợp cần phải thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế. 
  • Doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ điều kiện được thể hiện trong quyết định về tập trung kinh tế. 
  • Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế bị cấm.  

2. Về các rủi ro pháp lý phát sinh từ việc không tuân thủ quy định về TTKT:

(i) Rủi ro bị điều tra, khiếu nại vụ việc cạnh tranh(2):  

  • Trường hợp quyết định điều tra: khi có khiếu nại của tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại hoặc khi Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm. 
  • Thời hiệu điều tra, khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện. 
  • Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tra có thể bị áp dụng như sau: 
    • Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;  
    • Khám phương tiện vận tải, đồ vật; 
    • Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm. 
  • Trường hợp có kết quả điều tra về hành vi vi phạm, doanh nghiệp có thể bị ban hành Quyết định Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế.
  • Các hình thức xử lý: Không giống như các hành vi vi phạm về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể bị xử lý hình sự, thì đối với hành vi vi phạm về quy định về tập trung kinh tế, hệ quả cao nhất được áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính.  

(ii) Rủi ro bị xử phạt vi phạm hành chính(3) 

 

STT  Hành vi  Mức phạt tiền (*)  

 

Hình thức 

xử phạt bổ sung 

Biện pháp khắc phục 

hậu quả 

Sáp nhập doanh nghiệp bị cấm  1% đến 5%    – Buộc chia, tách doanh nghiệp đã sáp nhập hoặc hợp nhất. 

 
– Buộc chịu sự kiểm soát của nhà nước về giá mua, giá bán hoặc các điều kiện trong hợp đồng. 

 

Hợp nhất doanh nghiệp bị cấm  Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.  – Buộc chia, tách doanh nghiệp hợp nhất.  

 

– Buộc chịu sự kiểm soát của nhà nước về giá mua, giá bán hoặc các điều kiện trong hợp đồng. 

 

Mua lại doanh nghiệp bị cấm    – Buộc bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản đã mua. 

 

– Buộc chịu sự kiểm soát của nhà nước về giá mua, giá bán hoặc các điều kiện trong hợp đồng. 

 

Liên doanh giữa các doanh nghiệp bị cấm 

 

Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.  – Buộc chịu sự kiểm soát của nhà nước về giá mua, giá bán hoặc các điều kiện trong hợp đồng. 
Không thông báo tập trung kinh tế 

 

1% đến 5%.     
Vi phạm pháp luật về tập trung kinh tế khác  0,5% đến 1% hoặc 1% đến 3% đối với từng loại hành vi không thực hiện hoặc không đầy đủ.      

(*)  Lưu ý: 

a. Mức phạt tiền được tính trên cơ sở như sau: 

  • Thời điểm xác định được dựa theo năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế. 
  • Cơ sở xác định được tính trên tổng doanh thu trên thị trường liên quan của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế:
    • Thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý liên quan, được quy định cụ thể tại các Điều 3, 4, 5, 6 và 7 Nghị định 35/2020.  
    • Trường hợp Các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi sản xuất, phân phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ cho nhau, thì Tổng doanh thu trên thị trường liên quan được xác định là tổng doanh thu của tất cả các thị trường liên quan đến hành vi vi phạm. 
  • Mức phạt tiền tối đa là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi. Trường hợp tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm được xác định bằng 0 (không) thì áp dụng mức phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.(4) 
  • Việc doanh nghiệp vi phạm có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn có thể được xem là tình tiết tăng nặng của hành vi.(5) 
  • Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm (đối với vi phạm đã kết thúc) hoặc tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm (đối với vi phạm đang được thực hiện).(6)

(1) Điều 44 Luật Cạnh tranh 2018 

(2) Điều 77 và Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 

(3) Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15 Nghị định 75/2019/NĐ-CP  

(4) Điều 4 Nghị định 75/2019/NĐ-CP 

(5) Điều 5.2.e Nghị định 75/2019/NĐ-CP 

(6) Điều 6.1.a và 6.1.b Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi, bổ sung năm 2020   

Bài viết liên quan:

  1. Kiểm soát tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh (phần 1)

  2. Kiểm soát tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh (phần 2)

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Cạnh Tranh. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.