Sử dụng thặng dư vốn cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn góp khi giải thể

Hiện tại Apolat Legal nhận được yêu cầu tư vấn về vấn đề liên quan đến các vấn đề pháp lý về Sử dụng thặng dư vốn cổ phần để mua tài sản và nghĩa vụ thuế của cổ đông đối với giá trị tăng thêm của vốn cổ phần khi doanh nghiệp giải thể”. Theo đó tôi xin trình bày bài viết này để giúp Quý Độc Giả có thêm thông tin tham khảo về quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này: 

1. Có hạn chế gì về việc sử dụng thặng dư vốn cổ phần để mua tài sản không?

Căn cứ Điều 67.1.h, Điều 67.2 Thông tư 200/2014/TT-BTC, trường hợp có sự chênh lệch giữa giá bán (giá phát hành) của cổ phần khi chào bán để tăng vốn và mệnh giá của cổ phần, phần thăng dự vốn cổ phần này sẽ có thể là số âm hoặc dương tùy vào giá bán cổ phần chào bán cao hơn hay thấp hơn mệnh giá. Và phần thăng dự vốn cổ phần sẽ được phản ảnh vào tài khoản 4112 trong kế toán. 

Theo quy định pháp luật hiện không có hạn chế đối với mục đích sử dụng vốn thuộc tài khoản “thặng dư vốn cổ phần”, ngoại trừ trường hợp sử dụng thặng dư vốn để đăng ký tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp theo Thông tư 19/2003/TT-BTC. Do đó, việc sử dụng thặng dư vốn cổ phần để thanh toán cho giao dịch mua tài sản hoặc thực hiện các mục đích khác trừ trường hợp hạn chế về tăng vốn điều lệ như đã nêu. 

Thặng dư vốn cổ phần theo tác giả chỉ phát sinh khi công ty cổ phần phát hành thêm cổ phần, theo đó sẽ không có trường hợp thặng dư cổ phần phát sinh vào thời điểm thành lập doanh nghiệp. 

Lưu ý: Quý độc giả có thể tham khảo them bài viết “Bất Cập Tăng Vốn Điều Lệ Bằng Thặng Dư Vốn Cổ Phần Của Công Ty Cổ Phần” theo link tại đây của Apolat Legal: https://apolatlegal.com/vi/blog/tang-von-dieu-le-bang-thang-du-von-co-phan/

2. Cổ đông nhận tại lại tài sản sau giải thể doanh nghiệp có phải nộp thuế gì không? 

Căn cứ Điều 2.3.d Thông tư 111/2013/TT-BTC, “phần tăng thêm của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.” được xem là thu nhập từ đầu tư vốn và là khoản thu nhập chịụ thuế thu nhập cá nhân. Theo đó khi giải thể doanh nghiệp mà cổ động là cá nhân nhận về tải sản có giá trị cao hơn giá trị phần vốn góp ban đầu đã  gó  ban đầu thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn 

Theo đó nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân cổ đông khi nhận lại phần tài sản sau khi giải thể mầ có phát sinh trường hợp có phần tăng thêm được quy định như sau: 

  • Mức thuế suất thu nhập cá nhâ áp dụng trong trường hợp này là thu nhập từ đầu tư vốn, với mức thuế xuất là: 5%1 và tính trên phần giá trị tăng thêm so với giá trị vốn vốn ban đàu 
  • Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là: thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp2. 

3. Một số lưu ý quan trọng khác

  • Các khoản chênh lệch do giá phát hành thêm cổ phần mới lớn hơn so với mệnh giá phải được hạch toán vào tài khoản thặng dư vốn, không hạch toán vào thu nhập tài chính của doanh nghiệp. Không tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng đối với các khoản thặng dư này3.
  • Quy định pháp luật và góc nhìn thực tiễn khi cổ đông thanh toán số cổ phần đã đang ký mua với giá trị thanh toán khác nhau khi đang ký thành lập Công ty Cổ Phần giữa các nhà đầu tư với nhau là không phù hợp với quy định pháp luật và bản chất của thăng dư  vốn cổ phần. Vì cùng một lần đăng ký mua cổ phần khi thành lập doanh nghiệp và cùng một loại cổ phần là cổ phần phổ thông mà số tiền thanh toán mua mua cổ phần đã đăng ký lại khác nhau là không phù hợp. Ngoài ra vào thời điểm khi thành lập thì vốn cổ phần chưa thể có thặng dư xét về mặt giá trị. 
  • Với trường hợp cổ đông là doanh nghiệp nếu có thu nhập từ hoạt động góp vốn mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập này là thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 218/2013/NĐ-CP về hướng dẫn và quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp. 

Với những nội dung tôi trình bày tại bài viết này chúng tôi hi vọng giúp Quý Độc Giả có thể nắm bắt và có thêm các thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề  pháp lý Sử dụng thặng dư vốn cổ phần, nghĩa vụ pháp lý liên quan khi nhận giá trị tăng thêm của phần vốn góp khi giải thể và các vấn đề liên quan kháctại Việt Nam trường hợp Quý Độc Giả cần trao đổi thêm thông tin, vui lòng liên hệ đến Apolat Legal theo email: info@apolatlegal.com.  

1 Điều 10.2 Thông tư 111/2013/TT-BTC 

2 Điều 10.3.a, Điều 19 Thông tư 111/2013/TT-BTC 

3 Mục I.3 Thông tư 19/2003/TT-BTC 

Một số bài viết liên quan đến giải thể doanh nghiệp:

  1. Thủ tục giải thể công ty TNHH MTV

  2. Thủ tục giải thể địa điểm kinh doanh

  3. Thủ tục giải thể văn phòng đại diện

  4. Thủ tục giải thể công ty hợp danh

  5. Thủ tục giải thể công ty TNHH 2 thành viên

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Tái Cấu Trúc & Giải Thể. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.