Phim ngắn trong những năm gần đây dần trở thành một loại phim được giới trẻ quan tâm, đặc biệt reels hoặc các ứng dụng OTT. Dù rằng, các thể loại phim ngắn có thời lượng và quy mô sản xuất tương đối nhỏ, nhưng việc phát hành phải vẫn tuân thủ đầy đủ quy định pháp luật Việt Nam hiện hành. Liệu hoạt động nhập khẩu phim ngắn và phát hành trên nền tảng OTT phải tuân thủ điều kiện nào?
1. Phim ngắn là đối tượng thuộc điều chỉnh theo Luật Điện Ảnh 2022
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Luật Điện Ảnh 2022, phim là tác phẩm điện ảnh, có nội dung, được biểu hiện bằng hình ảnh động liên tiếp hoặc hình ảnh do các thiết bị kỹ thuật, công nghệ tạo ra; có hoặc không có âm thanh và các hiệu ứng khác theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh; được ghi trên các chất liệu, bằng kỹ thuật số hoặc phương tiện kỹ thuật khác và được phổ biến đến người xem, bao gồm các loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình và phim kết hợp nhiều loại hình.
Từ định nghĩa của pháp luật, phim được định nghĩa dựa trên phương thức tạo nên các hình ảnh chuyển động, không loại trừ dựa trên thời lượng của một bộ phim. Do đó, phim ngắn thuộc điều chỉnh của Luật Điện Ảnh và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
2. Những điều kiện mà doanh nghiệp cần phải tuân thủ
Doanh nghiệp nhập những bộ phim ngắn từ nước ngoài để trình chiếu trên nền tảng OTT phải thực hiện 02 (hai) thủ tục chính là (i) Phát hành phim và (ii) Phổ biến phim
2.1. Phát hành phim
Phát hành phim được hiểu là việc trao đổi, mua, bán, cho thuê, xuất khẩu, nhập khẩu phim.1 Những bộ phim ngắn bên cạnh những lợi thế tạo sự lôi cuốn cho khán giả bởi những kịch bản “mì ăn liền”, không quá dài tạo sự chán nản cho khán giả. Nhưng ngược lại, chúng cũng có thể là một con dao hai lưỡi khi kịch bản phim độc hại, phản cảm, đi ngược lại với thuần phong mỹ tục. Nhằm kiểm soát chất lượng sản phẩm được lưu thông, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cam kết các nội dung không vi phạm cấm của luật được quy định tại Điều 9 Luật Điện Ảnh 2022 và gửi văn bản cam kết đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Ngoài ra, doanh phải đảm bảo rằng:
- Bảo đảm phát hành phim theo nội dung đã đăng ký kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được phê duyệt.2
- Tác phẩm điện ảnh được nhập khẩu vào Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung.
2.2. Phổ biến phim
Phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác.3 Có thể hiểu đơn giản rằng, phổ biến phim chính là hoạt động phát sóng phim để một bộ phim có thể tiếp cận gần hơn với khán giả Việt Nam.
Mức phân loại phim theo quy định pháp luật bao gồm:4
i. Loại P: Phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi;
ii. Loại T18 (18+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 18 tuổi trở lên;
iii. Loại T16 (16+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 16 tuổi trở lên;
iv. Loại T13 (13+): Phim được phổ biến đến người xem từ đủ 13 tuổi trở lên;
v. Loại K: Phim được phổ biến đến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha, mẹ hoặc người giám hộ;
vi. Loại C: Phim không được phép phổ biến.
Hoạt động phổ biến phim trên nền tảng OTT thuộc vào trường hợp phổ biến phim trên không gian mạng. Các những bộ phim được phổ biến trên không gian mạng, doanh nghiệp sẽ tự phân loại phim và cơ quan có thẩm quyền sẽ hậu kiểm kết quả phân loại của doanh nghiệp.
a. Trường hợp 1: Doanh nghiệp đủ điều kiện tự thực hiện phân loại phim
Theo đó, doanh nghiệp sẽ tự thực hiện hoạt động phân loại phim và thông báo thông qua Hệ thống dữ liệu về phân loại phim trên không gian mạng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước khi phổ biến phim trên không gian mạng.5 Điều kiện để doanh nghiệp được tự thực hiện phân loại phim bao gồm:6
a) Có hội đồng phân loại phim hoặc có phần mềm kỹ thuật hoặc có cơ chế để thực hiện việc phân loại phim theo quy định về phân loại phim của Việt Nam và chịu trách nhiệm về kết quả phân loại phim;
b) Có phương án sửa đổi, cập nhật kết quả phân loại phim khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Công cụ quản trị phải hỗ trợ việc phân loại phim theo từng tiêu chí và hiển thị linh hoạt ngay sau khi phim được cập nhật thay đổi về phân loại;
c) Có phương án kỹ thuật và quy trình thực hiện tạm dừng phổ biến, gỡ bỏ phim theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Sau khi có yêu cầu gỡ bỏ phim, bộ phận vận hành phải thực hiện quy trình để triển khai thao tác gỡ bỏ phim trên công cụ quản trị.
Trong trường hợp tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện tự phân loại phim theo Điều 12.1 Nghị định 131/2022/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân sẽ nộp hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện phân loại phim phổ biến trên không gian mạng theo Điều 12.2 Nghị Định 131/2022/NĐ-CP.
b. Trường hợp 2: Doanh nghiệp chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim
Trường hợp chưa bảo đảm điều kiện thực hiện phân loại phim thì đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Cơ quan được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ủy quyền thực hiện phân loại đối với phim chưa được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật Điện Ảnh 2022;
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim bao gồm:7
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao văn bản chứng minh quyền sở hữu phim hoặc quyền sử dụng phim hợp pháp;
c) Bản phim hoàn chỉnh;
d) Bản thuyết minh phim bằng tiếng Việt đối với phim nước ngoài.
Thủ tục cấp Giấy phép phân loại phim:
a) Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép phân loại phim theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định; trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
c) Trường hợp phim phải điều chỉnh nội dung hoặc hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản phim đã điều chỉnh nội dung, 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đã sửa đổi, bổ sung đầy đủ thông tin, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy phép.
(1) Điều 3.7 Luật Điện Ảnh 2022.
(2) Điều 15.2.a Luật Điện Ảnh 2022.
(3) Điều 3.8 Luật Điện Ảnh 2022.
(4) Khoản 1 Điều 32 Luật Điện Ảnh 2022.
(5) Điều 13 Nghị định 131/2022/NĐ-CP
(6) Điều 12 Nghị định 131/2022/NĐ-CP.
(7) Điều 27.3 Luật Điện Ảnh 2022.
Bài viết liên quan
- Phân định quyền của tổ chức, cá nhân đối với phim ảnh
- Xâm phạm quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh
- Quyền tác giả đối với các tác phẩm chuyển thể, cải biên
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Sở hữu trí tuệ và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.


