1. Quy định pháp luật về khuyến mại
1.1 Định nghĩa
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định. Chủ thể được quyền thực hiện khuyến mại gồm:
- Thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật);
- Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
1.2 Các hình thức khuyến mại
Theo quy định pháp luật về khuyến mại, các hình thức khuyến mại được phép thực hiện như sau:
- Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
- Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền (có hoặc không kèm theo việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ);
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ cho khách hàng với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá);
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ;
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương);
- Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi);
- Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác;
- Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
- Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà quá trình thực hiện có sử dụng internet, phương tiện, thiết bị điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin.
1.3 Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó, không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác, không bao gồm: rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.
1.4 Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ khuyến mại
Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ các hình thức khuyến mại nêu tại Mục 6.1.2 (a), (b), (e), (f), (g), (h) nêu trên.
Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trong một chương trình không được vượt quá 50% tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ các hình thức khuyến mại nêu tại Mục 6.1.2 (a), (b), (g) nêu trên.
Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
Trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) theo quy định tại Điều 6.5 Nghị Định 81/2018 thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%, đồng thời, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cũng là 100%
1.5 Hạn mức tối đa về thời gian thực hiện khuyến mại
Tổng thời gian thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá đối với một loại nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ như nêu tại Mục 6.1.2 (c) không được vượt quá 120 ngày trong một năm, không bao gồm thời gian thực hiện khuyến mại của các chương trình khuyến mại tập trung.
1.6 Trình tự, thủ tục thực hiện thông báo, đăng ký hoạt động khuyến mại
Theo quy định pháp luật về khuyến mại, trước khi thực hiện chương trình khuyến mại, thương nhân phải thực hiện thủ tục thông báo/đăng ký. Theo đó, thương nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo nếu triển khai một trong các hình thức khuyến mại như nêu tại Mục 6.1.2 Thư Tư Vấn (ngoại trừ Mục 6.1.2 (f), (i)). Đối với hình thức khuyến mại mang tính may rủi tại Mục 6.1.2 (f), thương nhân phải đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại này.
a. Trình tự thực hiện thông báo hoạt động khuyến mại như sau:
Bước 1: Căn cứ nội dung chương trình khuyến mại, Công Ty chuẩn bị Thông báo thực hiện khuyến mại theo mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm Nghị Định 81/2018. Sau đó, nộp 01 bản đến Sở Công thương nơi thực hiện khuyến mại. Trường hợp thực hiện khuyến mại trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hồ sơ khuyến mại cần gửi đến tất cả các Sở Công thương nơi thực hiện khuyến mại.
Bước 2: Nộp thông báo đến Sở Công thương nơi tổ chức khuyến mại trước ít nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu chương trình.
Theo kinh nghiệm của Apolat Legal, hiện nay Công Ty chỉ có thể nộp hồ sơ thông báo khuyến mại qua Cổng dịch vụ công trực tuyến. Sau đó, Cổng dịch vụ công trực tuyến sẽ phân bổ hồ sơ khuyến mại đến (các) Sở Công thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến tổ chức khuyến mại.
Bước 3: Báo cáo và thông báo kết quả trúng thưởng theo mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm Nghị định 81/2018 (chỉ áp dụng cho hình thức khuyến mại tại mục 6.1.2 (e) trên đây): thời hạn công bố kết quả trúng thưởng và trao giải thưởng của chương trình không được vượt quá 45 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện khuyến mại.
b. Trình tự thực hiện đăng ký hoạt động khuyến mại như sau:
Bước 1: Công Ty chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động khuyến mại, gồm có:
- Đăng ký thực hiện khuyến mại theo theo mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm Nghị Định 81/2018;
- Thể lệ chương trình khuyến mại theo mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm Nghị Định 81/2018;
- Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng (Mẫu thẻ cào, Phiếu rút thăm, Vòng quay may mắn…);
- Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ được nộp tại Sở Công thương (nếu thực hiện khuyến mại trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc nộp tại Cục Xúc tiến thương mại – Bộ Công thương (nếu thực hiện khuyến mại trên địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên).
Bước 2: Nộp 01 bộ hồ sơ đến Sở Công thương hoặc Bộ Công thương trước ngày bắt đầu thực hiện khuyến mại ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu chương trình khuyến mại.
Bước 3: Báo cáo, trích nộp giải thưởng không có người trúng vào Ngân sách Nhà nước và thông báo kết quả trúng thưởng trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết hạn trao thưởng, Công Ty có trách nhiệm báo cáo chi tiết với Cơ quan xác nhận đăng ký khuyến mại (Bộ Công thương/Sở Công thương) theo mẫu số 07 Phụ lục ban hành kèm Nghị Định 81/2018.
Trường hợp giải thưởng không có người trúng thưởng hoặc trao thưởng không hết số thưởng đã đăng ký, Công Ty có trách nhiệm nộp lại 50% giá trị giải thưởng không có người trúng thưởng vào Ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của thương nhân, cơ quan quản lý nhà nước ra quyết định thu nộp 50% giá trị đã công bố của giải thưởng không có người trúng thưởng.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp Ngân sách Nhà nước, Công Ty có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo kết quả thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo mẫu số 09 Phụ lục ban hành kèm Nghị định 81/2018.
1.7 Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục thông báo thực hiện khuyến mại
Như đề cập tại Mục 6.1.5 (a), Công ty phải thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại khi tổ chức chương trình khuyến mại theo các hình thức nêu tại Mục 6.1.2 (ngoại trừ Mục 6.1.2 (f), (i)). Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định Công Ty không phải thực hiện thủ tục thông báo như sau:
- Tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
- Chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
2. Một số lưu ý khi thực hiện chương trình khuyến mại
2.1 Thực hiện khuyến mại thông qua mạng lưới internet và các phương tiện truyền thông
Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay, để xúc tiến việc bán hàng hóa, dịch vụ, Công Ty không chỉ tổ chức khuyến mại tại một vị trí cố định mà còn thông qua mạng lưới internet và các phương tiện truyền thông (facebook, instagram, website,…). Tất cả khách hàng trên 63 tỉnh, thành phố đều có thể truy cập và tiếp cận thông tin khuyến mại này. Do đó, việc xác định Sở Công thương nơi tổ chức khuyến mại trong trường hợp này là toàn quốc hay một số tỉnh, thành phố nhất định gặp nhiều khó khăn vì pháp luật chưa có hướng dẫn chi tiết. Vì vậy, việc xác định địa bàn thực hiện khuyến mại vẫn còn nhập nhằng và chưa rõ ràng.
2.2 Đại lý phân phối được quyền tự mình thực hiện hàng hóa khuyến mại
Tại Điều 2.1.a Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định rõ “Thương nhân thực hiện khuyến mại gồm thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối (bán buôn, bán lẻ, đại lý, nhượng quyền thương mại và các thương nhân phân phối khác theo quy định của pháp luật).”, như vậy, thương nhân phân phối (thương nhân đại lý) có thể tự mình trực tiếp thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh. Khi đó, thương nhân đại lý sẽ trở thành thương nhân thực hiện khuyến mại và sẽ phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo/đăng ký hoạt động khuyến mại theo quy định hiện hành.
Công ty Luật TNHH Apolat Legal tự hào là đơn vị hỗ trợ thực hiện khuyến mại cho nhiều doanh nghiệp trên cả nước. Chúng tôi phần nào hiểu rõ những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành thương mại và chúng tôi sẵn sàng đồng hành hỗ trợ doanh nghiệp. Nếu có nhu cầu được tư vấn pháp luật về khuyến mại, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp thêm.
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh Nghiệp và Đầu Tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.