Quy định về công nhận kết quả hòa giải thành đối với vụ việc được giải quyết theo thủ tục hòa giải thương mại

Hiện nay, hòa giải thương mại là một phương thức giải quyết tranh chấp khá phổ biến, mang tính linh hoạt và hiệu quả, giúp các bên giữ được mối quan hệ hợp tác và tiết kiệm chi phí. Khi các bên đạt được thỏa thuận hòa giải, việc công nhận kết quả hòa giải thành là bước quan trọng để đảm bảo tính pháp lý và khả năng thi hành của thỏa thuận này. Bài viết sau đây sẽ cung cấp cho đọc giả cái nhìn chung nhất về điều kiện, thủ tục công nhận kết quả hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

1. Cơ sở pháp lý  

  • Luật thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); 
  • Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại; 
  • Các văn bản hướng dẫn thi hành. 

2. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành đối với hòa giải thương mại 

2.1 Hình thức của kết quả hòa giải thành theo thủ tục hòa giải thương mại 

Theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ-CP về hòa giải thương mại, kết quả hòa giải thành được các bên lập thành văn bản, bao gồm các nội dung cơ bản sau:  

  • Căn cứ tiến hành hòa giải;
  • Thông tin cơ bản về các bên; 
  • Nội dung chủ yếu của vụ việc;
  • Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện; 
  • Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.

Văn bản về kết quả hòa giải thành có chữ ký của các bên và hòa giải viên thương mại. 

2.2 Điều kiện kết quả hòa giải thành theo thủ tục hòa giải thương mại 

  • Theo quy định của pháp luật về hòa giải thương mại 

Theo quy định về hòa giải thương mại, văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. 

  • Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, kết quả hòa giải thành theo thủ tục hòa giải thương mại được xem là kết quả hòa giải thành ngoài tòa án và được tòa án công nhận khi đảm bảo các điều kiện về công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án. Cụ thể bao gồm: 

    • Điều kiện xem xét công nhận kết quả hòa giải vụ việc 

Căn cứ quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án được Tòa án xem xét quyết định nếu đáp ứng được các điều kiện sau đây1: 

  • Là kết quả hòa giải thành vụ việc. 
  • Vụ việc được hòa giải bởi cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải.

Đối với vụ việc được giải quyết theo thủ tục hòa giải thương mại, cơ quan thực hiện việc hòa giải là trung tâm hòa giải hoặc trung tâm trọng tài được thành lập theo quy định của pháp luật.2 

  • Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải.
  • Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành vụ việc.

Để được công nhận, kết quả hòa giải thành ngoài tòa án phải đáp ứng các điều kiện sau: 

  • Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. 
  • Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.
  • Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận. 
  • Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba. 

3. Thủ tục công nhận kết quả thành theo thủ tục hòa giải thương mại  

Bước 1: Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành, một trong các bên gửi hồ sơ yêu cầu công nhận tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Bộ hồ sơ bao gồm:3 

  • Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án theo mẫu ban hành theo quy định của pháp luật. 
  • Văn bản về kết quả hòa giải thành; 
  • Giấy ủy quyền cho người được ủy quyền nộp đơn yêu cầu (nếu có). 

Bước 2: Tòa án xem xét hồ sơ, nếu đầy đủ và hợp lệ sẽ ra thông báo cho người nộp đơn yêu cầu nộp lệ phí giải quyết việc dân sự. Sau khi người nộp yêu cầu nộp đầy đủ lệ phí4, Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. 

Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý, tòa án tiến hành mở phiên họp xét đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành. 

Bước 4: Tòa án ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa.  

Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày, không thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm và được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự.5 

4. Lợi ích của việc công nhận kết quả hòa giải thành 

Tính pháp lý: Kết quả hòa giải thành ngoài tòa được công nhận có giá trị thi hành tương tự phán quyết của tòa án, có hiệu lực thi hành ngay và không thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Điều này giúp các bên bảo đảm quyền lợi trong trường hợp có tranh chấp phát sinh.  

Tiết kiệm thời gian, chi phí: So với việc giải quyết tranh chấp bằng con đường tố tụng, hòa giải thành giúp các bên tiết kiệm chi phí và thời gian đáng kể. 

Giữ gìn mối quan hệ: Phương thức hòa giải giúp các bên duy trì quan hệ hợp tác, tránh căng thẳng và đối đầu. 

5. Một số lưu ý  

Các bên cần bảo đảm tính minh bạch, tự nguyện trong quá trình hòa giải, đảm bảo việc hòa giải giữa các bên được thực hiện theo đúng quy định pháp luật về hòa giải. 

Các bên cần lựa chọn trung tâm trọng tài hoặc hòa giải viên có uy tín, chuyên môn để bảo đảm hiệu quả hòa giải và tính hợp pháp của kết quả hòa giải, nhằm có cơ sở yêu cầu Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành. 

Trong trường hợp tòa án từ chối công nhận kết quả hòa giải, các bên vẫn có thể khởi kiện để giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự.

 

Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa là một công cụ pháp lý quan trọng, hỗ trợ việc thi hành thỏa thuận hòa giải một cách hiệu quả và hợp pháp, đặc biệt đối với các vụ việc được giải quyết theo thủ tục hòa giải thương mại. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải mà còn góp phần giảm tải cho hệ thống tòa án, đồng thời mang lại lợi ích thiết thực cho các bên tham gia tranh chấp. 

1 Điều 416 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 

2 Điều 18 Nghị định 22/2017/NĐ-CP 

3 Điều 418 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 

4 Tiền phí, lệ phí yêu cầu công nhận hòa giải thành: 300.000 VNĐ (không thay đổi kể cả việc dân sự liên quan đến tài sản có giá trị lớn) 

5 Khoản 8 và 9 Điều 419 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 

Bài viết liên quan:

1/ Chủ thể nước ngoài khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại tại Việt Nam cần lưu ý gì?

2/ Quy kết người khác vi phạm pháp luật: khi nào là quyền bày tỏ ý kiến, khi nào là xâm phạm danh dự?

3/ Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự

 


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo