Nhiều Nhà Đầu Tư Việt Nam đã thành công trong việc đưa hoạt động kinh doanh ra nước ngoài và thu được lợi nhuận ổn định từ các công ty ở nước ngoài (“Công Ty Nước Ngoài”). Khi đạt được sự tăng trưởng nhất định, Công Ty Nước Ngoài có thể mở rộng quy mô thông qua việc thành lập hoặc góp vốn vào một công ty khác. Đây là một hoạt động phổ biến và phù hợp với quy định pháp luật của nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam. Ví dụ như Nhà Đầu Tư Việt Nam thành lập công ty tại Singapore, Công Ty Singapore này được quyền thành lập hoặc góp vốn/mua cổ phần của các công ty khác theo quy định của pháp luật Singapore. Tuy nhiên, xét khía cạnh tuân thủ pháp luật Việt Nam, Nhà Đầu Tư Việt Nam có thể gặp rủi ro khi Công Ty Nước Ngoài hoạt động chưa đúng Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư Ra Nước Ngoài (“OIRC”).
1. Trường hợp Nhà Đầu Tư Việt Nam sử dụng lợi nhuận của Công Ty Nước Ngoài để đầu tư vào công ty khác
Điều 67 Luật Đầu Tư 2020 quy định Nhà Đầu Tư Việt Nam được quyền sử dụng lợi nhuận của Công Ty Nước Ngoài để thực hiện dự án đầu tư mới ở nước ngoài nhưng phải thực hiện thủ tục xin cấp OIRC mới tại cơ quan đăng ký đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam. Nhà Đầu Tư Việt Nam không cần thực hiện thủ tục điều chỉnh bất kỳ nội dung nào của OIRC cũ.
Nếu không tuân thủ quy định trên, các Nhà Đầu Tư Việt Nam có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng theo Điều 21.2.b Nghị định 122/2021/NĐ-CP. Đồng thời, Nhà Đầu Tư Việt Nam buộc phải khắc phục hậu quả bằng cách thực hiện thủ tục cấp OIRC (Điều 21.5.b).
2. Trường hợp Nhà Đầu Tư Việt Nam chuyển thêm vốn đầu tư cho Công Ty Nước Ngoài để đầu tư vào công ty khác
Theo quy định hiện hành, Nhà Đầu Tư Việt Nam chuyển thêm vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đăng ký điều chỉnh tăng vốn đầu tư trên OIRC.
* Trường hợp Nhà Đầu Tư Việt Nam giải trình việc tăng vốn để đầu tư vào một công ty khác thì mục tiêu dự án đầu tư ra nước ngoài cần phải bổ sung tương ứng là “đầu tư vào công ty khác”. Về nguyên tắc, Nhà Đầu Tư Việt Nam có quyền tự do đăng ký ngành nghề kinh doanh cho Công Ty Nước Ngoài theo quy định Luật Đầu Tư 2020, miễn là ngành nghề đó không thuộc danh mục ngành nghề cấm đầu tư ra nước ngoài (Điều 53) hoặc ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện (Điều 54). Như vậy, xét về quy định của pháp luật, Nhà Đầu Tư Việt Nam có thể đăng ký mục tiêu hoạt động của Công Ty Nước Ngoài là “đầu tư vào công ty khác”. Mặt khác, hệ thống ngành nghề kinh doanh của Việt Nam không có ngành nghề “đầu tư vào công ty khác”. Trên thực tế, đây là một hoạt động tài chính cơ bản mà bất kỳ doanh nghiệp Việt Nam nào cũng có thể thực hiện mà không cần phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Tuy nhiên, theo quan điểm của cơ quan đăng ký đầu tư ra nước ngoài, mục tiêu của dự án đầu tư không được đăng ký là “đầu tư vào công ty khác”. Nếu Nhà Đầu Tư Việt Nam muốn đầu tư vào một công ty khác ở nước ngoài, họ phải xin cấp một OIRC riêng cho từng khoản đầu tư và chuyển vốn trực tiếp từ Việt Nam vào công ty được đầu tư, thay vì đầu tư thông qua Công Ty Nước Ngoài đã được thành lập trước đó.
* Trường hợp Nhà Đầu Tư Việt Nam giải trình việc tăng vốn để mở rộng quy mô, hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công Ty Nước Ngoài. Nhưng nguồn vốn này không được sử dụng đúng mục đích đã đăng ký, mà đầu tư thành lập hoặc góp vốn/mua cổ phần của các công ty khác thì Nhà Đầu Tư Việt Nam có thể vi phạm quy định về đầu tư ra nước ngoài và bị xử phạt hành chính theo Điều 22.1 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ các nội dung về hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã ghi trong OIRC, cụ thể là không đúng mục tiêu dự án đã đăng ký.
Bài viết liên quan:
1/ Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của công ty Việt Nam có vốn nước ngoài
2/ Chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài: điều kiện và thủ tục cần biết
3/ Sáp nhập các công ty vốn đầu tư nước ngoài có cùng chủ sở hữu
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.