Nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 65% vốn điều lệ có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động công ty TNHH hay không?

Hiện nay, nhiều Nhà đầu tư nước ngoài liên doanh với Nhà đầu tư Việt Nam với tỷ lệ 65% để kiểm soát toàn bộ hoạt động công ty. Tuy nhiên, 65% có phải là mức tỷ lệ có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động công ty mà không bị ảnh hưởng bởi Nhà đầu tư Việt Nam hay không? 

1. Các Quyền hạn chung của thành viên công ty 

Các thành viên góp vốn trong công ty sẽ có các quyền cơ bản như sau: 

  • Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; 
  • Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp;  
  • Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; 
  • Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;  
  • Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;  
  • Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; 
  • Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác; 
  • Quyền khác theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và Điều lệ công ty. 

2. Các quyền của thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ tác động đến Công ty  

Bên cạnh những quyền cơ bản trên, đối với thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ sẽ tác động đến quá trình vận hành của công ty như sau: 

2.1 Ảnh hưởng đến cuộc họp hội đồng thành viên

  • Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 
  • Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành và Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:
    • Thông báo mời họp lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 50% vốn điều lệ trở lên
    • Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a, thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp. 

Như vậy, Thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ có thể cân nhắc đến nội dung, chương trình cuộc họp và quyết định có tham gia cuộc họp Hội đồng thành viên hay không. Đây cũng là một điểm lợi thế của thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ trong trường hợp không muốn thông qua một vấn đề do thành viên sở nắm giữ dưới 35% vốn điều lệ đề xuất. Tuy nhiên việc không tham dự chỉ nhằm kéo dài việc tổ chức cuộc họp Hội đồng thành viên. Cuộc họp Hội đồng thành viên vẫn sẽ được tổ chức ngay cả khi thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ không tham gia tại cuộc họp lần thứ ba. 

2.2 Thông qua nghị quyết, quyết định Hội Đồng Thành viên

  • Nghị quyết, quyết định Hội Đồng Thành viên thông qua tại cuộc họp;
    • Được các thành viên dự họp sở hữu từ 65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này; 
    • Được các thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau: 
      • bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;  
      • sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; 
      • tổ chức lại Công ty; 
      • Giải thể công ty. 

Như vậy, đối với thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ, chỉ có thể thông qua các vấn đề như thay đổi ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ công ty, kế hoạch kinh doanh, Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; Thông qua báo cáo tài chính hằng năm… 

  • Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. 

Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua nghị quyết, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền. 

Như vậy, để xác định hình thức và tỷ lệ thông qua các vấn đề của Công ty, Hội đồng thành viên cần thống nhất và quy định cụ thể tại Điều lệ để thuận tiện trong quá trình hoạt động. 

3. Quyền của nhóm thành viên sở hữu từ 35% vốn điều lệ trở xuống

Ngoài các quyền cơ bản được nêu tại Mục 1 như trên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% vốn điều lệ trở lên sẽ có các quyền sau:  

  • Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền; 
  • Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm; 
  • Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên và tài liệu khác của công ty;
  • Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật Doanh Nghiệp và Điều lệ công ty. 

Từ các phân tích trên, thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ chỉ có thể kiểm soát công ty trong một số trường hợp nhất định. Mọi vấn đề đều phải được thông qua Hội đồng thành viên, và tuỳ vấn đề mà thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ mới có quyền thông qua. 

Mặc dù trong 1 số trường hợp, thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ chỉ có thể thông qua nhưng nếu thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ không đồng ý với nội dung đề xuất của nhóm thành viên nắm giữ 35% vốn điều lệ trở xuống thì quyết định hội đồng thành viên cũng không được thông qua. 

Đây cũng chính là ưu thế của nhóm thành viên nắm giữ 65% vốn điều lệ, không được thông qua nhưng có quyền phủ quyết các vấn đề tại cuộc họp Hội đồng thành viên.  

Ngoài ra, trước khi hợp tác với nhóm nhà đầu tư Việt Nam, Nhà đầu tư nước ngoài nên xem xét đến việc thoả thuận và soạn thảo điều lệ để bảo vệ quyền lợi của nhóm Nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhóm Nhà đầu tư nước ngoài là bên bỏ vốn và điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty.  

Điều lệ Công ty chính là tài liệu pháp lý có giá trị để các bên tuân theo khi xảy ra tranh chấp cũng như giúp các thành viên tuân thủ trong quá trình hoạt động. 

Trên đây là một số nội dung cần lưu ý khi Nhà đàu tư nước ngoài thực hiện liên doanh tại Việt Nam.

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.