Người lao động xin thôi việc là thỏa thuận hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Hiện nay, trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động (“HĐLĐ”), việc người lao động (“NLĐ”) chủ động đề xuất nghỉ việc khá phổ biến. Vậy nên, cả NLĐ và người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) cần nắm rõ các quy định pháp luật về vấn đề này này đảm bảo quyền lợi của mình và hạn chế tranh chấp xảy ra.  

1. Xác định việc xin thôi việc thuộc trường hợp thỏa thuận hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động 

Trước hết, khi xin nghỉ việc, NLĐ có thể đề xuất bằng miệng hoặc bằng văn bản dưới dạng Đơn xin thôi việc/Đơn xin nghỉ việc. Trên thực tế, để hạn chế những tranh chấp xảy ra sau này, việc đề xuất nghỉ việc bằng văn bản thường được ưu tiên hơn. Do đó, trong phạm vi bài viết này, tác giả sẽ tập trung phân tích với trường hợp NLĐ nộp Đơn xin thôi việc hoặc các văn bản khác có giá trị tương đương để chấm dứt HĐLĐ.  

Nội dung của Đơn xin thôi việc là yếu tố để xác định NLĐ mong muốn thỏa thuận hay đơn phương chấm dứt HĐLĐ (“HĐLĐ”). Cụ thể như sau:  

Thứ nhất, đối với trường hợp thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ 

Đối với trường hợp này, nội dung Đơn sẽ đề xuất mong muốn nghỉ việc. Việc chấm dứt HĐLĐ sẽ phụ thuộc vào sự chấp thuận của NSDLĐ và được thực hiện như sau: 

  • Trường hợp NSDLĐ chấp thuận: HĐLĐ sẽ chấm dứt theo thời gian được đề xuất trong Đơn xin thôi việc hoặc theo thỏa thuận giữa hai bên. 
  • Trường hợp NSDLĐ không chấp thuận: HĐLĐ sẽ tiếp tục thực hiện.  

Thứ hai, đối với trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ 

Trong trường hợp này, nội dung của Đơn xin thôi việc sẽ thông báo rõ về thời gian nghỉ việc. Việc chấm dứt HĐLĐ được thực hiện mà không cần sự chấp thuận của NSDLĐ. Cần lưu ý, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ chỉ được coi là hợp pháp khi NLĐ thông báo trước cho NSDLĐ thời gian theo quy định tại Điều 35.1 Bộ luật Lao động 2019 (“BLLĐ 2019”) như sau:  

  • Đối với HĐLĐ không xác định thời hạn: NLĐ cần báo trước ít nhất 45 ngày; 
  • Đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng: NLĐ cần báo trước ít nhất 30 ngày; 
  • Đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng: NLĐ cần báo trước ít nhất 03 ngày. 

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, NLĐ không cần thông báo trước khi chấm dứt HĐLĐ và NSDLĐ phải chấp thuận. Nói cách khác, khi NLĐ nộp Đơn xin thôi việc trong các trường hợp sau đây, NSDLĐ không được từ chối và phải giải quyết các chế độ cho NLĐ theo quy định pháp luật: 

  • Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp tạm thời chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ; 
  • Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp lý do bất khả kháng theo Điều 97.4 BLLĐ 2019; 
  • Bị NSDLĐ ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; 
  • Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; 
  • Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi; 
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 BLLĐ 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; 
  • NSDLĐ cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại Điều 16.1 BLLĐ 2019 làm ảnh hưởng đến việc thực hiện HĐLĐ.  

2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động  

Dù là trường hợp thỏa thuận hay đơn phương chấm dứt HĐLĐ, theo Điều 45.1 BLLĐ 2019, NSDLĐ đều phải thông báo bằng văn bản cho NLĐ về việc chấm dứt HĐLĐ. Nếu không thực hiện, NSDLĐ (là tổ chức) có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đến 6.000.000 đồng (theo Điều 12.1 và Điều 6.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).   

Ngoài ra, theo Điều 48 và Điều 113.3 BLLĐ 2019, trong thời hạn từ 14 ngày đến 30 ngày kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ có trách nhiệm như sau: 

  • Thanh toán tiền lương (bao gồm tiền lương cho những ngày chưa nghỉ), trợ cấp thôi việc. 

Đối với trợ cấp thôi việc, NSDLĐ chỉ có trách nhiệm thanh toán khoản tiền này khi NLĐ đáp ứng các điều kiện sau (theo Điều 46.1 BLLĐ 2019): 

    • NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên; 
    • NLĐ chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật; 
    • NLĐ không thuộc trường hợp tự ý bỏ việc từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên, mà không có lý do chính đáng. 
  • Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác đã giữ của NLĐ (nếu có). 
  • Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu NLĐ có yêu cầu (Chi phí sao, gửi tài liệu do NSDLĐ trả). 

Trường hợp NSDLĐ (là tổ chức) không thực hiện các trách nhiệm nêu trên thì có thể bị xử phạt từ 2.000.000 đến 40.000.000 đồng với mỗi hành vi vi phạm, tùy thuộc vào số lượng NLĐ bị vi phạm (theo Điều 12.2 và Điều 6.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP). 

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.