Mục đích vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Vay nước ngoài tự vay, tự trả nợ dưới hình thức ký kết hợp đồng vay và giải ngân bằng tiền là một những phương thức huy động vốn ngày càng trở nên phổ biến của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, do có khả năng ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, tài chính quốc gia nên để có thể vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh, bên đi vay phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể như điều kiện về thỏa thuận vay, đồng tiền vay, mục đích vay, giới hạn vay, tỷ lệ đảm bảo an toàn theo quy định tại Thông tư 08/2023/TT-NHNNThông tư 19/2024/TT-NHNN. 

Điều kiện về mục đích vay nước ngoài được quy định tại Điều 14 và Điều 17 Thông tư 08/2023/TT-NHNN, là điều kiện bắt buộc, bên đi vay và bên cho vay phải thỏa thuận về mục đích vay nước ngoài và thể hiện rõ ràng trong thỏa thuận vay nước ngoài.  

1. Sự cần thiết của việc tuân thủ điều kiện về mục đích vay 

Việc yêu cầu bên đi vay phải tuân thủ điều kiện về mục đích vay nước ngoài là rất cần thiết bởi các lý do như sau: 

Thứ nhất, từ góc độ của người cho vay, việc pháp luật của quốc gia nơi bên đi vay cư trú quy định cụ thể, rõ ràng về mục đích vay nước ngoài sẽ giúp cho bên cho vay có thể cảm thấy yên tâm về nguồn tiền mà mình đã cho vay sẽ được sử dụng cho những mục đích nào, có phù hợp với cam kết về mục đích sử dụng vốn của bên đi vay thể hiện trên thỏa thuận vay nước ngoài hay không. 

Thứ hai, từ góc độ của bên đi vay, quy định pháp luật về mục đích vay nước ngoài sẽ giúp các doanh nghiệp tăng cường ý thức trong việc lập kế hoạch và sử dụng vốn vay sao cho tuân thủ quy định, từ đó góp phần làm cho hoạt động kinh doanh đã được chấp thuận đạt được hiệu quả. 

Thứ ba, từ góc độ quản lý nhà nước, việc quy định mục đích vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh sẽ giúp cho nhà nước kiểm soát được nguồn tiền vay được sử dụng cho những mục đích cụ thể nào, có những đóng góp gì đến việc phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đóng góp, tác động gì đến nền kinh tế đất nước để từ đó có những chính sách hạn chế hay khuyến khích phù hợp với bối cảnh kinh tế, xã hội ở từng thời điểm. Bên cạnh đó, quy định về mục đích vay nước ngoài còn giúp cơ quan quản lý nhà nước hạn chế được việc chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam để sử dụng cho các mục đích vi phạm pháp luật như rửa tiền, tài trợ khủng bố. 

2. Mục đích vay nước ngoài 

Tùy thuộc chủ thể đi vay là tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài (CNNHNN) hay là các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà pháp luật về vay nước ngoài sẽ có những quy định riêng biệt điều kiện về mục đích vay khác nhau khi vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh dưới hình thức ký kết hợp đồng vay và giải ngân bằng tiền.  

2.1. Đối với bên đi vay không phải là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Trường hợp vay nước ngoài ngắn hạn: bên đi vay có thể sử dụng tiền vay cho mục đích trả nợ cho các khoản vay nước ngoài đến hạn thanh toán(1), hay còn gọi là cơ cấu lại nợ vay nước ngoài. Theo đó, bên đi vay khi còn dư nợ vay nước ngoài, sắp đến hạn trả nợ mà chưa có khả năng thanh toán thì có thể vay nước ngoài ngắn hạn một khoản vay mới để trả nợ cho khoản vay cũ trước đó. Quy định tại Thông tư 12/2014/TT-NHNN trước đây yêu cầu bên đi vay khi thực hiện vay nước ngoài để sử dụng cho mục đích cơ cấu lại nợ vay thì không được làm tăng chi phí vay(2), tuy nhiên, thực tế cho thấy bên đi vay rất khó để có thể so sánh chi phí vay của khoản vay mới so với khoản vay cũ, do đó, để có thể gỡ bỏ khó khăn trong việc tính toán, xem xét chi phí vay nước ngoài trong trường hợp vay để cơ cấu lại nợ vay, quy định của Thông tư 08/2023/TT-NHNN đã không còn nội dung yêu cầu không được tăng chi phí vay đối với khoản vay nước ngoài mới. 

Bên cạnh mục đích cơ cấu nợ vay nước ngoài, các doanh nghiệp không phải là TCTD, CNNHNN có thể vay ngắn hạn nước ngoài cho mục đích chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền phát sinh từ quá trình triển khai hoạt động kinh doanh(3). Các khoản nợ ngắn hạn phải trả này không bao gồm nợ gốc của các khoản vay mà doanh nghiệp vay từ các TCTD, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và được xác định dựa vào quy định hướng dẫn về chế độ kế toán(4). Điều này có nghĩa, bên đi vay chỉ có thể vay ngắn hạn để thanh toán cho các khoản nợ đã phát sinh theo ghi nhận tại sổ sách kế toán của bên đi vay, không được vay ngắn hạn nước ngoài để sử dụng cho các khoản có mục đích ngắn hạn có thể phát sinh trong tương lai như quy định của Thông tư 12/2014/TT-NHNN trước đây. Tuy nhiên, có một trường hợp có thể sử dụng tiền vay ngắn hạn cho các hoạt động kinh doanh với thời hạn sử dụng vốn từ mười hai tháng trở xuống đó là các doanh nghiệp thuộc đối tượng phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính(5) như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam. 

Đối với vay nước ngoài trung, dài hạn: bên đi vay có thể sử dụng tiền vay để triển khai thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hoặc dự án khác của bên đi vay, hoặc cũng có thể sử dụng để trả cho khoản nợ nước ngoài đã vay trước đó(6). Như vậy, có thể thấy rằng, khác với vay nước ngoài ngắn hạn, vay trung, dài hạn có thể sử dụng để chi trả cho các hoạt động kinh doanh phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hoặc dự án khác trong tương lai. 

Biểu đồ 1. Mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay không phải là các TCTD, CNNHNN

Để có thể được chấp thuận vay nước ngoài, bên đi vay sẽ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài thông qua các tài liệu như sau: 

  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Tài liệu này được dùng để chứng minh mục đích vay nước ngoài khi vay để thực hiện dự án đầu tư. Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất sử dụng vốn trung hoặc dài hạn tại một địa bàn cụ thể và trong một khoảng thời gian xác định(7), nội dung của dự án đầu tư sẽ được thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Tài liệu này là một trong các giấy phép hoạt động thường thấy ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc doanh nghiệp có hoạt động đặc thù như có nhu cầu được giao đất, cho thuê đất, dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân, dự án có yêu cầu di dời dân để tái định cư… theo quy định của pháp luật về đầu tư. 
  • Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài. Đây là tài liệu được bên đi vay lập và được phê chuẩn theo thẩm quyền quy định tại điều lệ và pháp luật điều chỉnh việc tổ chức, hoạt động của bên đi vay, thể hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng vốn vay nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp không có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư thì phương án sử dụng vốn vay nước ngoài sẽ là tài liệu để chứng minh mục đích vay nước ngoài.  
  • Phương án cơ cấu nợ. Phương án cơ cấu nợ vay nước ngoài là tài liệu để chứng minh mục đích khi vay để tái cơ cấu nợ vay nước ngoài. Đây là văn bản thể hiện thông tin về khoản vay nước ngoài mới, khoản vay nước ngoài hiện hữu sẽ được trả nợ và được cấp có thẩm quyền của bên đi vay phê chuẩn, thông qua theo quy định tại điều lệ, quy định của pháp luật điều chỉnh cơ cấu tổ chức, hoạt động. 

Bài viết liên quan: Chi phí vay nước ngoài của doanh nghiệp không được chính phủ bảo lãnh

2.2. Đối với bên đi vay là các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Các TCTD hoặc CNNHNN có thể vay nước ngoài ngắn, trung hoặc dài hạn để phục vụ cho các mục đích như bổ sung nguồn vốn của tổ chức để có thể tiếp tục hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng hoặc cơ cấu lại nợ nước ngoài(8). Như vậy, khác với các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài các TCTD và CNNHNN cho dù là vay nước ngoài ngắn hạn hoặc vay nước ngoài dài hạn là như nhau. 

Biểu đồ 2. Mục đích sử dụng vốn vay nước ngoài

Để có thể vay nước ngoài, bên đi vay thuộc nhóm đối tượng này sẽ phải chứng minh mục đích sử dụng vốn vay thông qua phương án sử dụng vốn vay nước ngoài trong trường hợp vay để bổ sung nguồn vốn hoạt động, hoặc thông qua phương án cơ cấu nợ trong trường hợp vay nước ngoài để trả nợ cho những khoản vay nước ngoài trước đó. 

3. Thực tiễn và Đề xuất  

Như trình bày ở mục 2 nêu trên, có thể thấy pháp luật hiện hành quy định riêng biệt đối với điều kiện về mục đích vay nước ngoài áp dụng với TCTD, CNNHNN và với các doanh nghiệp khác, điều kiện về mục đích vay áp dụng với TCTD, CNNHNN dường như đơn giản hơn đối với các doanh nghiệp. Sở dĩ, hoạt động của các TCTD, CNNHNN là những hoạt động liên quan trực tiếp đến tiền tệ, nền kinh tế quốc gia và luôn được đặt dưới sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, bên cạnh đó, trong quá trình hoạt động, các TCTD, CNNHNN này luôn phải duy trì việc đáp ứng các điều kiện hoạt động kinh doanh như vốn pháp định, tỷ lệ đảm bảo an toàn, cơ cấu tổ chức quản lý… nên khi vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh sẽ ít gây rủi ro liên quan đến nhận và sử dụng tiền vay. Ngược lại, các doanh nghiệp hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được tự do hơn trong việc lựa chọn hoạt động kinh doanh để triển khai, được huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, việc đặt ra điều kiện về mục đích vay nước ngoài chặt chẽ sẽ giúp cho cơ quan quản lý nhà nước có thể kiểm soát được quá trình vay và sử dụng tiền vay của bên đi vay, từ đó giảm thiểu những tác động tiêu cực đến nền kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, các điều kiện áp dụng đối với nhóm đối tượng này khi áp dụng trên thực tế phát sinh một số trở ngại nhất định, đặt ra nhu cầu điều chỉnh như sau: 

3.1. Vay nước ngoài ngắn hạn: 

  • Bên đi vay có thể sử dụng cho mục đích cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài đã vay trước đó và thanh toán các khoản nợ phải trả bằng tiền được ghi nhận tại sổ sách kế toán. Quy định này không nêu rõ vay ngắn hạn để trả nợ cho các khoản vay ngắn hạn hay có thể trả nợ vay dài hạn đến hạn phải trả của khoản vay trước đó hay không. Do đó, cần có quy định rõ ràng hơn về trường hợp này theo hướng cho phép vay ngắn hạn để thực hiện cơ cấu lại các khoản nợ từ việc vay dài hạn và kể cả vay ngắn hạn bởi vì Thông tư 08/2023/TT-NHNN hiện hành đã hướng dẫn cụ thể về các nội dung cần phải có của phương án cơ cấu lại nợ vay nước ngoài, do đó có thể theo dõi được tình hình, dòng tiền trả nợ. Ngoài ra, việc cho phép vay ngắn hạn để trả nợ dài hạn sẽ thúc đẩy, tạo động lực doanh nghiệp cố gắng, nỗ lực triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả để có thể có được tiền trả nợ cho khoản vay ngắn hạn mới trong thời gian ngắn.  
  • Bên cạnh đó, quy định vay ngắn hạn nước ngoài được dùng để trả cho các khoản nợ đã phát sinh của bên đi vay có thể gây khó khăn, không tạo được sự linh hoạt cho nhiều doanh nghiệp trong quá trình triển khai hoạt động. Chẳng hạn khi tạm thời chưa có khả năng xoay sở được dòng tiền trả lương cho người lao động khi đến kỳ trả lương, thì các doanh nghiệp chỉ có thể ghi nhận nợ của mình đối với người lao động, sau đó mới có thể thực hiện vay ngắn hạn nước ngoài để trả khoản nợ này và việc này có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động cũng như ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Do đó, cần cho phép vay ngắn hạn để phục vụ cho các mục đích ngắn hạn phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của bên đi vay. 

3.2. Vay nước ngoài trung, dài hạn: 

  • Tương tự, vay nước ngoài trung, dài hạn cũng có thể sử dụng để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài trước đó của bên đi vay nhưng quy định hiện hành cũng không quy định rõ ràng các khoản nợ này là nợ từ vay ngắn hạn hay vay trung, dài hạn. Do đó, cần có quy định rõ ràng hơn về trường hợp này theo hướng quy định rõ ràng hơn về việc cho phép vay trung, dài hạn để thực hiện cơ cấu lại các khoản nợ từ vay ngắn hạn và vay dài hạn bởi vì khi thực hiện vay trung, dài hạn, trước khi rút vốn để sử dụng thì bên đi vay phải thực hiện đăng ký khoản vay với NHNN và cơ quan quản lý này có thể theo dõi được mục đích, dòng tiền vay. 
  • Bên đi vay còn được phép vay trung, dài hạn để thực hiện dự án khác, tuy nhiên, Thông tư 08/2023/TT-NHNN chỉ hướng dẫn “dự án khác” là dự án không thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Pháp luật về vay nước ngoài cần quy định rõ hơn về các trường hợp nào được xem là “dự án khác” của bên đi vay, liệu có thể là dự án mà bên đi vay đăng ký thực hiện để thành lập công ty con, hay có thể là những hoạt động kinh doanh khác được bên đi vay đăng ký bổ sung nhưng không đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, hoặc có thể là việc bên đi vay góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong các doanh nghiệp khác. 

Khi áp dụng các quy định về vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trên thực tế thì các quy định này còn có những điểm chưa rõ ràng, cần được điều chỉnh, bổ sung để bên đi vay có thể dễ dàng hiểu, nắm bắt và vận dụng quy định, tránh các rủi ro vi phạm hành chính trong lĩnh vực vay nước ngoài, đồng thời giúp các cơ quan quản lý nhà nước có thể thực hiện tốt công tác quản lý về dòng tiền vay, trả nợ nước ngoài. Trên đây là một số kiến nghị điều chỉnh liên quan mục đích vay nước ngoài góp phần hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực này. 


(1) Điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

(2) Khoản 2 Điều 5 Thông tư 12/2014/TT-NHNN.

(3) Điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

(4) Khoản 1 Điều 17 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

(5) Điểm b khoản 1 Điều 17 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

(6) Khoản 2 Điều 17 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

(7) Luật Đầu tư 2020, Điều 3 khoản 4.

(8) Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-NHNN.

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Tài chính. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo