Một số vấn đề pháp lý quan trọng về công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp

Trong quá trình tư vấn pháp lý Apolat Legal có nhận đươc một yêu cầu tư vấn từ Khách Hàng của Apolat Legal về một số vấn đề pháp lý liên quan đến Công Đoàn Cơ Sở tại Doanh Nghiệp. Cụ thể công ty này có trên 50 người lao động đang làm việc, nhưng công ty đang có một số vấn đề pháp lý cần được giải đáp/tư vấn như sau: 

  • Nếu toàn thể người lao động tại Công ty không muốn thành lập công đoàn cơ sở thì có rủi ro gì cho Công ty không?    
  • Nếu không thành lập Công đoàn cơ sở thì Công ty có phải trích và nộp Kinh phí Công đoàn không? Nếu có thì khoản kinh phí này sẽ được sử dụng như thế nào?   

Để giúp Quý Độc Giả  có thể nắm bắt được các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung này, Apolat Legal đưa ra các phân tích dưới đây. 

Xem thêm: Điều kiện, trình tự thủ tục thành lập tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp

1. Nếu toàn thể cán bộ nhân viên tại Công ty không muốn thành lập công đoàn cơ sở thì có rủi ro gì cho Công ty hay không?  

a) Quy định về trách nhiệm thành lập công đoàn cơ sở  

Pháp luật lao động trao cho người lao động quyền được tự do lập hội thể hiện qua quyền thành lập, gia nhập và hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Đây là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động; Thương lượng tập thể với Người sử dụng lao động; tham gia quá trình ký kết thỏa ước lao động tập thể; được tham khảo ý kiến xây dựng và giám sát việc thực hiện thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế trả thưởng, Nội quy lao động, quy chế dân chủ và những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích của Người lao động là thành viên của mình; đại diện cho Người lao động trong quá trình giải quyết khiếu nại, tranh chấp lao đông cá nhân khi được Người lao động ủy quyền….  

Tuy nhiên, việc thành lập tổ chức đại diện Người lao động – tổ chức công đoàn tại cơ sở lại được thành lập trên cơ sở tự nguyện của Người lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của họ theo Điều 6.1 Luật Công Đoàn 2012.   

Theo đó, dựa vào quy định nêu trên cho thấy, nếu Công ty và người lao động làm việc tại Công ty chưa đạt được sự tự nguyện để thành lập công đoàn cơ sở thì Công ty không bị buộc phải thành lập công đoàn cơ sở.   

b) Một số rủi ro có thể phát sinh khi không thành lập công đoàn cơ sở  

(i) Về trách nhiệm pháp lý hoặc chế tài xử phạt vi phạm hành chính khi không thành lập tổ chức công đoàn cơ sở: Việc Công ty không thành lập tổ chức công đoàn cơ sở sẽ không làm phát sinh trách nhiệm pháp lý trực tiếp hoặc chế tài xử phạt vi phạm hành chính từ hành vi này đối với Công ty, bởi việc thành lập dựa trên cơ sở tự nguyện.   

Tuy nhiên, có một số nghĩa vụ mà dù không thành lập công đoàn cơ sở, các quy định pháp luật vẫn yêu cầu Công ty có trách nhiệm phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ, cụ thể đó là đóng đoàn phí công đoàn (vui lòng tham khảo ý kiến chi tiết tại Mục 2 bên dưới).  

(ii) Có thể ảnh hưởng đến tiến độ ban hành các tài liệu, chính sách nội bộ của Công ty:    

Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc, nội quy lao động, ban hành thang lương, bảng lương, cho ý kiến về việc tạm đình chỉ công việc của người lao động, v.v trước khi ban hành và/hoặc thực hiện cần có sự tham gia và cho ý kiến của công đoàn cơ sở.   

Trong trường hợp chưa thành lập, Công ty có thể phải cần sự hỗ trợ từ công đoàn cấp trên trực tiếp để tham gia vào quá trình cho ý kiến, sau đó Công ty mới có thể hoàn tất việc ban hành các tài liệu, quy chế nội bộ. Việc gửi yêu cầu, đề nghị hỗ trợ từ công đoàn cấp trên có thể gây mất thời gian để xử lý. Trong một số trường hợp khác, thành viên của công đoàn cấp trên có thể sẽ có những quan điểm không đồng ý với chính sách của Công ty, dẫn đến Công ty cần mất nhiều thời gian hơn để giải trình và thuyết phục.   

Bên cạnh đó, nội quy lao động là một trong các tài liệu quan trọng điều chỉnh hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp, là căn cứ thực hiện việc xử lý kỷ luật lao động. Pháp luật lao động quy định, khi doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên thì phải ban hành nội quy lao động bằng văn bản. Nội quy lao động này phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi đưa vào áp dụng. Khi ban hành và đăng ký nội quy lao động phải có ý kiến của tổ chức đại diện Người lao động tại cơ sở. Trong trường hợp không có tổ chức đại diện người lao động – tổ chức công đoàn tại cơ sở, việc ban hành và đăng ký nội quy lao động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng có thể gặp một số khó khăn vướng mắc nhất định trên thực tế.   

(iii) Có thể ảnh hưởng đến việc xử lý kỷ luật lao động    

Liên quan đến việc xử lý kỷ luật lao động, Công ty phải đảm bảo có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên theo Điều 122.1.b Bộ luật lao động 2019. Việc không có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động là vi phạm nguyên tắc kỷ luật lao động và có thể bị xem là tiến hành xử lý kỷ luật lao động trái pháp luật. Trong trường hợp này, Quyết định xử lý kỷ luật lao động có thể có nguy cơ bị hủy và Công ty đối mặt với trách nhiệm bồi thường khá lớn tùy từng trường hợp cụ thể.   

Mặc khác, tương tự nội dung đã phân tích nêu trên, Công ty có thể sẽ mất nhiều thời gian, công sức để xử lý các vấn đề liên quan khi đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp. Trong khi đó, việc xử lý kỷ luật lao động cần tuân thủ thời hiệu theo Điều 123 Bộ luật Lao Động 2019. Điều này có nguy cơ dẫn đến Công ty có thể sẽ không kịp ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động do hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.  

Thực tiễn cho thấy, khi đề nghị công đoàn cấp trên hỗ trợ các vấn đề này, thường thì rất khó để nhận được sự hỗ trợ do những vấn đề tế nhị trên thực tế. Bên cạnh đó, nếu Công ty không đóng kinh phí công đoàn thì việc nhận được hỗ trợ từ công đoàn cấp trên lại càng khó khăn hơn.   

2. Nếu không thành lập công đoàn cơ sở thì Công ty có phải trích và nộp Kinh phí Công đoàn không? Nếu có thì khoản kinh phí này sẽ được sử dụng như thế nào?  

a) Xác định chủ thể thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn:    

Căn cứ Điều 4.4 Nghị Định 191/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng đóng kinh phí công đoàn:    

“Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:   

  1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư”

Từ quy định nêu trên, dù Công ty không thành lập công đoàn cơ sở thì vẫn có trách nhiệm đóng kinh phí công đoàn.  

b) Mức đóng, cơ sở đóng và phương thức đóng kinh phí công đoàn   

Theo Điều 5 Nghị Định 191/2013/NĐ-CP, mức đóng và cơ sở đóng kinh phí công đoàn được quy định như sau:    

  • Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.   
  • Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.  

Theo Điều 6.1 Nghị Định 191/2013/NĐ-CP, đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.   

c) Mục đích sử dụng kinh phí công đoàn  

Theo Điều 26.2 Luật Công Đoàn 2012, kinh phí công đoàn là một trong các nguồn tài chính công đoàn (bên cạnh đoàn phí do đoàn viên công đoàn đóng, ngân sách nhà nước hỗ trợ hay từ một số nguồn thu khác).   

Theo đó, kinh phí công đoàn có thể được sử dụng vào một trong các hoạt động được quy định tại Điều 27 Luật Công Đoàn 2012, điển hình như:    

  • Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động;  
  • Tổ chức hoạt động đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; 
  • Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn; đào tạo, bồi dưỡng người lao động ưu tú tạo nguồn cán bộ cho Đảng, Nhà nước và tổ chức công đoàn; 
  • Thăm hỏi, trợ cấp cho đoàn viên công đoàn và người lao động khi ốm đau, thai sản, hoạn nạn, khó khăn; tổ chức hoạt động chăm lo khác cho người lao động; 
  • Động viên, khen thưởng người lao động, con của người lao động có thành tích trong học tập, công tác; 
  • Trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên trách, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ công đoàn không chuyên trách; 
  • Chi cho hoạt động của bộ máy công đoàn các cấp; 
  • Các nhiệm vụ chi khác.  

d) Xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến kinh phí công đoàn   

Trường hợp Công ty có hành vi vi phạm về đóng kinh phí công đoàn, Công  ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 38 Nghị Định 12/2022/NĐCP, cụ thể:  

“1. Phạt tiền với mức từ 12% đến dưới 15% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối khi có một trong các hành vi sau đây:    

  • Chậm đóng kinh phí công đoàn;    
  • Đóng kinh phí công đoàn không đúng mức quy định;   
  • Đóng kinh phí công đoàn không đủ số người thuộc đối tượng phải đóng.  

2. Phạt tiền với mức từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng kinh phí công đoàn tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng khi không đóng kinh phí công đoàn cho toàn bộ người lao động thuộc đối tượng phải đóng.  

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt, người sử dụng lao động phải nộp cho tổ chức công đoàn số tiền kinh phí công đoàn chậm đóng, đóng chưa đủ hoặc chưa đóng và khoản tiền lãi của số tiền kinh phí công đoàn chưa đóng, chậm đóng theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”  

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao Động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.