Hiện nay, Chính phủ Việt Nam đang tích cực thúc đẩy đầu tư công nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vì vậy nhu cầu tìm kiếm nhà thầu cho các dự án sử dụng vốn đầu tư công (bao gồm cả vốn của doanh nghiệp nhà nước) ngày càng cao. Trong quá trình thực hiện các dự án xây dựng của doanh nghiệp nhà nước, một trong những vấn đề quan trọng mà các nhà thầu cần lưu ý là tạm ứng hợp đồng. Bài viết này sẽ trình bày một số điểm cần chú ý về vấn đề này.
1. Thời điểm tạm ứng
Theo Điều 18.2 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, bên giao thầu thực hiện tạm ứng hợp đồng được thực hiện sau khi các điều kiện sau đây được đáp ứng:
i. Hợp đồng thi công đã có hiệu lực;
ii. Có kế hoạch giải phóng mặt bằng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng thi công;
iii. Bên giao thầu đã nhận được tiền bảo lãnh tạm ứng hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).
2. Bảo lãnh tạm ứng hợp đồng
2.1 Trường hợp bắt buộc thực hiện bảo lãnh tạm ứng
Việc bảo lãnh tạm ứng hợp đồng có bắt buộc hay không phụ thuộc vào giá trị tạm ứng, cụ thể như sau:
i. Đối với trường hợp giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng:
Theo Điều 18.4(a) Nghị định 37/2015/NĐ-CP, trước khi nhận khoản tiền tạm ứng từ bên giao thầu, bên nhận thầu phải nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng cho bên giao thầu.
Theo đó, nếu giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng, các bên bắt buộc phải thỏa thuận về bảo lãnh tạm ứng trong hợp đồng thi công.
ii. Đối với trường hợp giá trị tạm ứng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng:
Theo Điều 18.4(a) Nghị định 37/2015/NĐ-CP, bên nhận thầu không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng trong trường hợp này. Điều này đồng nghĩa với việc hợp đồng thi công không cần thỏa thuận về bảo lãnh tạm ứng.
2.2 Giá trị bảo lãnh tạm ứng
i. Đối với trường hợp giá trị tạm ứng lớn hơn 01 tỷ đồng: Giá trị bảo lãnh tạm ứng bằng giá trị bảo lãnh.
ii. Đối với trường hợp giá trị tạm ứng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng: Do không bắt buộc bảo lãnh tạm ứng nên nếu các bên vẫn muốn thực hiện bảo lãnh tạm ứng thì có thể tự thỏa thuận mức phù hợp.
Giá trị của bảo lãnh tạm ứng hợp đồng sẽ được giảm dần tương ứng với giá trị tiền tạm ứng đã thu hồi qua mỗi lần thanh toán giữa các bên.(1)
2.3 Hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng(2)
Hiệu lực của bảo lãnh tạm ứng do các bên tự thỏa thuận nhưng phải đảm bảo kéo dài cho đến khi bên giao thầu đã thu hồi hết số tiền tạm ứng.
2.4 Bảo lãnh tạm ứng với nhà thầu liên danh(3)
Tùy theo thỏa thuận giữa các bên, nhà thầu đứng đầu liên danh hoặc từng thành viên trong liên danh nộp bảo lãnh tạm ứng hợp đồng cho bên giao thầu.
3. Mức tạm ứng
i. Mức tối thiểu
Theo Điều 18.5(b) Nghị định 37/2015/NĐ-CP, mức tạm ứng tối thiểu đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình được quy định như sau:
- Đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng: 10% giá hợp đồng.
- Đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng: 15% giá hợp đồng.
- Đối với hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng: 20% giá hợp đồng.
Trường hợp các bên thỏa thuận tạm ứng ở mức cao hơn mức tạm ứng tối thiểu nêu trên, phần giá trị hợp đồng tương ứng với mức tạm ứng hợp đồng vượt mức tạm ứng tối thiểu sẽ không được điều chỉnh giá kể từ thời điểm tạm ứng.
ii. Mức tối đa
Theo Điều 18.5 Nghị định 37/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Điều 9.2 Nghị định 35/2023/NĐ-CP), mức tạm ứng tối đa đối với hợp đồng thi công là 30% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết (bao gồm cả dự phòng nếu có). Trường hợp các bên muốn tạm ứng với mức cao hơn thì phải được người quyết định đầu tư cho phép.
4. Thu hồi tạm ứng
Theo Điều 18.5(đ) Nghị định 37/2015/NĐ-CP, các bên được phép tự do thỏa thuận về việc các đợt thu hồi tạm ứng, miễn là tiền tạm ứng được thu hồi hết khi bên giao thầu thanh toán 80% giá hợp đồng đã ký kết.
(1) Điều 18.4(c) Nghị định 37/2015/NĐ-CP.
(2) Điều 18.4(c) Nghị định 37/2015/NĐ-CP.
(3) Điều 18.4(b) Nghị định 37/2015/NĐ-CP.
Bài viết liên quan:
1/ Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng thi công xây dựng từ 01/01/2025 đến 30/06/2025
2/ Giá trị của chế tài bồi thường thiệt hại ấn định trước trong hợp đồng xây dựng
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Xây dựng & Cơ sở hạ tầng. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.