Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động và tuyển dụng lao động nước ngoài. Đặc biệt, các chi nhánh của doanh nghiệp Việt Nam cũng có nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài để đáp ứng yêu cầu kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng lao động nước ngoài tại chi nhánh cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, đặc biệt là về giấy phép lao động, hợp đồng lao động, nghĩa vụ thuế và chế độ tiền lương. Bài viết này sẽ tổng hợp một số lưu ý quan trọng khi chi nhánh sử dụng lao động nước ngoài, giúp chi nhánh tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.
1. Liên quan đến giấy phép
Thông thường, khi chi nhánh của doanh nghiệp Việt Nam sử dụng lao động nước ngoài, cần thực hiện thủ tục xin Giấy phép lao động (“GPLĐ”) hoặc Xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ (“Xác Nhận Miễn GPLĐ”). Nhiều doanh nghiệp cho rằng nếu người lao động đã có giấy phép làm việc tại trụ sở chính thì có thể tiếp tục sử dụng giấy phép đó khi làm việc tại chi nhánh. Tuy nhiên, giấy phép chỉ có hiệu lực tại địa điểm đăng ký, nên doanh nghiệp/chi nhánh vẫn phải thực hiện thủ tục xin cấp mới GPLĐ hoặc Xác Nhận Miễn GPLĐ tại chi nhánh.
i. Nếu người lao động được cử hoặc điều chuyển làm việc tại chi nhánh và không còn làm việc tại trụ sở chính, công ty có thể xin cấp lại GPLĐ thuộc trường hợp thay đổi địa điểm làm việc.(1)
Tuy nhiên, nếu người lao động không thuộc diện cấp GPLĐ và đã được cấp Xác Nhận Miễn GPLĐ thì bắt buộc phải xin cấp mới khi thay đổi địa điểm làm việc, do pháp luật lao động hiện hành chưa quy định việc cấp lại Xác Nhận Miễn GPLĐ.
ii. Nếu người lao động làm việc đồng thời tại trụ sở và chi nhánh thì có thể xin giấy phép theo một trong các phương án sau:
- Xin GPLĐ/Xác Nhận Miễn GPLĐ tại Sở Nội Vụ;
Tùy thuộc vào việc công ty hoặc chi nhánh là bên ký kết hợp đồng lao động với người lao động, chủ thể tương ứng sẽ thực hiện thủ tục xin cấp GPLĐ/ Xác Nhận Miễn GPLĐ cho người lao động tại Sở Nội Vụ nơi người lao động dự kiến làm việc.
- Xin GPLĐ/Xác Nhận Miễn GPLĐ tại Cục Việc làm – Bộ Nội Vụ.
Đối với phương án này, công ty sẽ xin cấp GPLĐ/ Xác Nhận Miễn GPLĐ cho người lao động đối với nhiều địa điểm làm việc cho người lao động nước ngoài. Tuy nhiên, để được cấp chung một giấy phép, người lao động làm việc đồng thời tại trụ sở chính và chi nhánh phải có cùng vị trí công việc, hình thức làm việc và chức danh, do các thông tin này trên giấy phép cần phải thống nhất. Dưới đây là một số trường hợp phổ biến mà công ty không thể xin chung một giấy phép:
-
- Người lao động làm việc tại trụ sở với hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp. Người lao động thuộc diện di chuyển nội bộ là người đã làm việc liên tục ít nhất 12 tháng tại doanh nghiệp nước ngoài trước khi được cử hoặc điều chuyển sang hiện diện thương mại tại Việt Nam.(2) Hiện diện thương mại bao gồm tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.(3)
Theo đó, chi nhánh của công ty Việt Nam không được coi là hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, người lao động làm việc tại chi nhánh không thuộc diện di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp. Chính vì vậy, người lao động phải làm việc ở chi nhánh với hình thức làm việc khác như thực hiện hợp đồng lao động.
-
- Người lao động đồng thời là Giám đốc công ty (vị trí nhà quản lý) và là Trường chi nhánh (vị trí giám đốc điều hành) thì không thể xin chung một giấy phép.
2. Liên quan đến vấn đề lương, thuế thu nhập cá nhân
Nếu chi nhánh ký hợp đồng lao động với người lao động thì sẽ chịu trách nhiệm trả lương, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”) cho người lao động,(4) trừ chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
Nếu người lao động ký hợp đồng lao động với công ty và được cử/bổ nhiệm làm việc tại chi nhánh thì công ty có trách nhiệm trả lương. Đồng thời, công ty sẽ:(5)
i. Nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của công ty; kê khai và nộp thuế TNCN cho người lao động.
ii. Nộp thuế TNCN vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc.
(1) Khoản 3 Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP).
(2) Khoản 1 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
(3) Khoản 7 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
(4) Khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019.
(5) Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC.
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.