Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, một số doanh nghiệp hiện nay có nhu cầu thuê lại lao động từ các doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Tuy vậy, không phải trường hợp nào doanh nghiệp cũng có quyền thuê lại lao động, mà chỉ khi đáp ứng các điều kiện do pháp luật lao động quy định thì việc thuê lại lao động mới được xem là hợp pháp. Thuê lại lao động khi không đáp ứng các điều kiện luật định có thể dẫn tới nhiều rủi ro cho cả doanh nghiệp thuê lại lao động và doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Bài viết này phân tích các điều kiện để thuê lại lao động và nêu lên các rủi ro có liên quan.
Xem thêm: Một số lưu ý đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động
1. Điều kiện thuê lại lao động từ doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Căn cứ Bộ Luật Lao Động 2019 (“BLLĐ 2019”), Nghị định 145/2020/NĐ-CP, việc thuê lại NLĐ được xem là hợp pháp khi đáp ứng 05 điều kiện dưới đây:
- Điều kiện 01: Người lao động (“NLĐ”) thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.(1)
- Điều kiện 02: Nội dung công việc mà NLĐ thuê lại thực hiện phải nằm trong danh mục công việc được phép thuê lại lao động được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP (“Danh Mục”).(2)
Các công việc được phép cho thuê lại lao động bao gồm (3):
STT | Công việc |
1 | Phiên dịch/Biên dịch/Tốc ký |
2 | Thư ký/Trợ lý hành chính |
3 | Lễ tân |
4 | Hướng dẫn du lịch |
5 | Hỗ trợ bán hàng |
6 | Hỗ trợ dự án |
7 | Lập trình hệ thống máy sản xuất |
8 | Sản xuất, lắp đặt thiết bị truyền hình, viễn thông |
9 | Vận hành/kiểm tra/sửa chữa máy móc xây dựng, hệ thống điện sản xuất |
10 | Dọn dẹp vệ sinh tòa nhà, nhà máy |
11 | Biên tập tài liệu |
12 | Vệ sĩ/Bảo vệ |
13 | Tiếp thị/Chăm sóc khách hàng qua điện thoại |
14 | Xử lý các vấn đề tài chính, thuế |
15 | Sửa chữa/Kiểm tra vận hành ô tô |
16 | Scan, vẽ kỹ thuật công nghiệp/Trang trí nội thất |
17 | Lái xe |
18 | Quản lý, vận hành, bảo dưỡng và phục vụ trên tàu biển |
19 | Quản lý, giám sát, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng và phục vụ trên giàn khoan dầu khí |
20 | Lái tàu bay, phục vụ trên tàu bay/Bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và thiết bị tàu bay/Điều độ, khai thác bay/Giám sát bay |
- Điều kiện 03: Thời hạn thuê lại lao động không quá 12 tháng.(4)
- Điều kiện 04: Việc thuê lại NLĐ được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
-
- Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;
-
- Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;
-
- Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
- Điều kiện 5: Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:
-
- Thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động.
-
- Không có thỏa thuận cụ thể về “trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại” với doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
-
- Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.
2. Doanh nghiệp thuê lại lao động hay doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải trả lương, đóng bảo hiểm xã hội cho NLĐ?
Căn cứ Điều 52 BLLĐ 2019, NLĐ Thuê Lại ký kết hợp đồng lao động với Công Ty Cho Thuê Lại Lao Động và vẫn duy trì quan hệ lao động với Công Ty Cho Thuê Lại Lao Động khi được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.
Căn cứ Điều 56, Điều 6.2(d) BLLĐ 2019, Công Ty Cho Thuê Lại Lao Động có trách nhiệm thực hiện các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với NLĐ.
Do đó, trách nhiệm đóng các loại bảo hiểm cho NLĐ thuộc về doanh nghiệp cho thuê lại lao động mà không phải là doanh nghiệp thuê lại lao động.
3. Rủi ro đối với doanh nghiệp thuê lại lao động
Việc thuê lại lao động không đúng quy định pháp luật có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 6, Điều 13 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, cụ thể:
3.1 Doanh nghiệp thuê lại lao động bị phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
- Sử dụng lao động thuê lại để làm những công việc không thuộc danh mục các công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;
- Sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hoặc Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động hết hiệu lực;
- Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;
- Sử dụng lao động thuê lại để thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ; vì lý do kinh tế hoặc chia; tách; hợp nhất; sáp nhập;
- Chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác;
- Sử dụng lao động thuê lại nhưng không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;
- Sử dụng lao động thuê lại không thuộc một trong các trường hợp sau: đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.
3.2 Doanh nghiệp thuê lại lao động bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi có một trong các hành vi sau đây:
- Không thông báo hoặc không hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết một trong các nội dung sau: nội quy lao động; các yếu tố nguy hiểm; yếu tố có hại; các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc và các quy chế khác của mình;
- Không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
- Không kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người bị nạn; không khai báo hoặc điều tra tai nạn khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật;
- Phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.
(1) Điều 52.2 BLLĐ 2019
(2) Điều 52.2 Bộ Luật Lao Động 2019, Điều 30 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
(3) Phụ Lục II Nghị định 145/2020/NĐ-CP
(4) Điều 53.1 BLLĐ 2019
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.