Cho thuê lại lao động làm một hoạt động kinh doanh được nhiều doanh nghiệp thực hiện, nhằm đáp ứng nhu cầu về sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác trong một số trường hợp nhất định như: đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động (“NLĐ”) trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, … Với bản chất đặc thù là NLĐ làm việc dưới sự điều hành của một đơn vị (bên thuê lại lao động), nhưng lại ký hợp đồng lao động với đơn vị khác (doanh nghiệp cho thuê lại lao động)(1), ngành nghề cho thuê lại lao động có thể dẫn đến tình trạng bóc lột sức lao động, không bảo đảm quyền lợi chính đáng cho NLĐ về lương, bảo hiểm, điều kiện làm việc, và an toàn lao động, hoặc bị lợi dụng để trống tránh nghĩa vụ với NLĐ như nghĩa vụ đóng các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Pháp luật Việt Nam quy định cho thuê lại lao động là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, theo đó, một doanh nghiệp phải có giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động (“Giấy Phép”) thì mới được thực hiện hoạt động này, và việc cho thuê lại lao động cũng chỉ được áp dụng cho một số công việc nhất định(2). Bài viết này nêu lên một số vấn đề lưu ý đối với doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động.
1. Điều kiện đối với doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp cho thuê lại lao động là: (i) doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, (ii) được cấp Giấy Phép, (iii) có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với NLĐ, sau đó chuyển NLĐ sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã giao kết hợp đồng lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê lại).
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy Phép(3).
2. Nội dung Hợp đồng cho thuê lại lao động
Căn cứ Điều 55 Bộ luật Lao động 2019, Doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động phải ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động bằng văn bản và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản. Hợp đồng cho thuê lại lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
- Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với NLĐ thuê lại.
- Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của NLĐ thuê lại.
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.
- Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Nghĩa vụ của mỗi bên đối với NLĐ.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của NLĐ thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với NLĐ.
3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Theo Điều 56 Bộ luật Lao động 2019, Điều 31 Nghị định 145/2020/NĐ-CP doanh nghiệp cho thuê lại lao động có các quyền và nghĩa vụ sau:
- Bảo đảm đưa NLĐ có trình độ phù hợp với những yêu cầu của bên thuê lại lao động và nội dung của hợp đồng lao động đã ký với NLĐ.
- Thông báo cho NLĐ biết nội dung của hợp đồng cho thuê lại lao động.
- Thông báo cho bên thuê lại lao động biết sơ yếu lý lịch của NLĐ, yêu cầu của NLĐ.
- Bảo đảm trả lương cho NLĐ thuê lại không thấp hơn tiền lương của NLĐ của bên thuê lại lao động có cùng trình độ, làm cùng công việc hoặc công việc có giá trị như nhau.
- Lập hồ sơ ghi rõ số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại lao động và định kỳ báo cáo cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 12.
- Xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ vi phạm kỷ luật lao động khi bên thuê lại lao động trả lại NLĐ do vi phạm kỷ luật lao động.
- Niêm yết công khai bản chính Giấy Phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính Giấy Phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho thuê lại. Trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi bản sao chứng thực Giấy Phép đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đó để theo dõi, quản lý.
- Kịp thời báo cáo những trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về lao động.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật Lao động và Chương này.
- Trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại lao động đặt trụ sở chính hoặc có hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn khu công nghệ cao thì khi gửi các báo cáo theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp cho thuê lại lao động đồng thời gửi 01 bản báo cáo cho Ban quản lý khu công nghệ cao.
Ngoài ra, doanh nghiệp cho thuê lại lao động cũng có các quyền và nghĩa vụ thông thường của người sử dụng lao động theo quy định pháp luật, bao gồm:
- Quyền tuyển dụng, bố trí, quản lý, điều hành, giám sát lao động; khen thưởng và xử lý vi phạm kỷ luật lao động.
- Quyền thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người sử dụng lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
- Quyền yêu cầu tổ chức đại diện NLĐ thương lượng với mục đích ký kết thỏa ước lao động tập thể; tham gia giải quyết tranh chấp lao động, đình công; đối thoại, trao đổi với tổ chức đại diện NLĐ về các vấn đề trong quan hệ lao động, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của NLĐ.
- Quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc.
- Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác; tôn trọng danh dự, nhân phẩm của NLĐ.
- Nghĩa vụ thiết lập cơ chế và thực hiện đối thoại, trao đổi với NLĐ và tổ chức đại diện NLĐ; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
- Nghĩa vụ đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nhằm duy trì, chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho NLĐ.
- Nghĩa vụ thực hiện quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và an toàn, vệ sinh lao động; xây dựng và thực hiện các giải pháp phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
- Nghĩa vụ tham gia phát triển tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề cho NLĐ.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
(1) Điều 52.1 Bộ Luật Lao Động 2019
(2) Điều 52.2 Bộ Luật Lao Động 2019
(3) Điều 54.1 Bộ Luật Lao Động 2019
Bài viết liên quan:
1/ Điều kiện xin giấy phép cho thuê lại lao động
2/ Kinh doanh ngành nghề cho thuê lại lao động cần điều kiện gì?
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao Động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.