Dựa trên sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ tài chính (Fintech), phương thức cho vay ngang hàng – (Peer-to-Peer Lending hay P2P Lending) xuất hiện lần đầu trên thế giới vào năm 2005 và bắt đầu tiếp cận thị trường Việt Nam từ năm 2015. Về bản chất, hoạt động cho vay ngang hàng có thể được hiểu là một mô hình cho vay trên các nền tảng trực tuyến như ứng dụng, website để kết nối trực tiếp giữa bên vay và bên cho vay mà không thông qua một tổ chức tài chính trung gian truyền thống như ngân hàng. Phương thức cho vay này vì vậy có các ưu điểm như trình tự thủ tục cho vay đơn giản, tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên, do không có sự xuất hiện của một tổ chức tín dụng trung gian để điều phối hoạt động cho vay, phương thức P2P Lending này có thể tiềm ẩn các rủi ro nhất định và vì vậy đặt ra yêu cầu cần có một khung pháp lý để quy định các vấn đề như điều kiện, trình tự thủ tục của hoạt động cho vay ngang hàng.
Dưới góc độ quy định pháp luật, hiện nay Việt Nam chưa có một văn bản quy phạm pháp luật chính thức để điều chỉnh lĩnh vực công nghệ tài chính nói chung và hoạt động cho vay ngang hàng nói riêng. Cho đến thời điểm hiện tại, lĩnh vực công nghệ tài chính, bao gồm hoạt động cho vay ngang hàng dự kiến được cho phép thực hiện thí điểm và thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định quy định về Cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng, dưới hình thức bản Dự thảo (“Bản Dự Thảo”). Bài viết sẽ đề cập một số nội dung của Dự Thảo liên quan đến hoạt động cho vay ngang hàng nhằm mục đích giới thiệu cách tiếp cận về mặt pháp lý của Việt Nam đối với phương thức hoạt động tín dụng này.
1. Định nghĩa và đặc điểm của hoạt động cho vay ngang hàng theo Bản Dự Thảo
Điều 3.5 Bản Dự Thảo định nghĩa “Giải pháp cho vay ngang hàng là giải pháp cho vay bằng đồng Việt Nam trên nền tảng số được thiết kế và thực hiện dựa trên ứng dụng công nghệ tài chính do công ty cho vay ngang hàng tham gia Cơ chế thử nghiệm cung cấp để kết nối thông tin bên đi vay với bên cho vay”. Từ định nghĩa này, có thể rút ra một số đặc điểm của hoạt động cho vay ngang hàng như sau:
- Tài sản là đối tượng của hoạt động cho vay ngang hàng phải là đồng Việt Nam;
- Hoạt động cho vay ngang hàng được thực hiện trên các nền tảng số như ứng dụng, website phát triển dựa trên áp dụng công nghệ tài chính;
- Theo Điều 3.10 Bản Dự Thảo, các bên tham gia trong hoạt động cho vay ngang hàng bao gồm:
-
- Công ty công nghệ tài chính (sau đây gọi là công ty Fintech) là tổ chức không phải là tổ chức tín dụng, có giấy phép thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam, độc lập cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng hoặc thông qua hợp tác với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng ra thị trường;
-
- Bên cho vay là tổ chức (bao gồm cả tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân có quốc tịch Việt Nam; và
-
- Bên đi vay là tổ chức (không bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài) được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân có quốc tịch Việt Nam.
2. Tiêu chí và điều kiện để các tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm
Tổ chức đăng ký thử nghiệm hoạt động cho vay ngang hàng phải có Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm. Tiêu chí và điều kiện mà tổ chức đăng ký thử nghiệm giải pháp cho vay ngang hàng phải đáp ứng như sau:
2.1 Tiêu chí đối với hoạt động cho vay ngang hàng
a. Các tiêu chí chung:
- Giải pháp có nội dung kỹ thuật và nghiệp vụ mà quy định pháp lý hiện hành chưa hướng dẫn cụ thể, rõ ràng cho việc triển khai, áp dụng;
- Giải pháp có tính đổi mới sáng tạo, đem lại lợi ích, giá trị gia tăng cho người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam, đặc biệt là các giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy mục tiêu phổ cập tài chính;
- Giải pháp đã thiết kế, xây dựng được khung quản lý rủi ro, hạn chế tác động tiêu cực tới hệ thống ngân hàng và hoạt động ngân hàng – tiền tệ – ngoại hối; đã xây dựng phương án hợp lý về xử lý, khắc phục các rủi ro xảy ra trong quá trình thử nghiệm phù hợp;
- Giải pháp đã được tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm thực hiện các biện pháp rà soát, đánh giá đầy đủ trên các khía cạnh hoạt động và chức năng, công dụng, tính hữu ích;
- Giải pháp có tính khả thi để có thể cung ứng ra thị trường sau khi hoàn thành quá trình thử nghiệm.
b. Các tiêu chí riêng cho hoạt động cho vay ngân hàng:
- Có biện pháp để xác định và quản lý dư nợ tối đa đối với một khách hàng đi vay tại một giải pháp cho vay ngang hàng, dư nợ tối đa đối với một khách hàng đi vay tại toàn bộ các giải pháp cho vay ngang hàng trong Cơ chế thử nghiệm theo Quyết định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
- Việc giải ngân, thanh toán khoản vay, lãi, phí cho các giao dịch của khách hàng tại giải pháp cho vay ngang hàng phải được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc ví điện tử tại tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
2.2 Điều kiện đối dành cho Tổ chức đăng ký thử nghiệm hoạt động cho vay ngang hàng
- Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam; không là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; không đang trong quá trình chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; không thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ;
- Người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty không có án tích; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và an ninh mạng; không đồng thời là chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tài chính, tín dụng, cầm đồ, kinh doanh đa cấp, chủ các dây hụi, họ, biêu, phường hoặc đang là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) và các chức danh tương đương của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
- Người đại diện theo pháp luật, Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty phải có bằng đại học trở lên về một trong các ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, luật, công nghệ thông tin và có ít nhất 02 năm kinh nghiệm là người quản lý, người điều hành của tổ chức trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của pháp luật;
- Đáp ứng tiêu chuẩn về nhân lực, cơ sở vật chất, kỹ thuật đối với nền tảng công nghệ triển khai giải pháp cho vay ngang hàng.
3. Thời gian thực hiện và phạm vi thử nghiệm
- Thời gian thực hiện: Thời gian thử nghiệm các hoạt động cho vay ngân hàng tối đa là 02 năm tùy từng giải pháp và lĩnh vực cụ thể, tính từ thời điểm được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm. Thời hạn của Giấy chứng nhận tham gia Cơ chế thử nghiệm không vượt quá thời hạn (nếu có) của Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức tham gia Cơ chế thử nghiệm;
- Phạm vi thử nghiệm về mặt địa lý: Việc triển khai thử nghiệm các giải pháp Fintech được giới hạn trên lãnh thổ Việt Nam, không được thực hiện thử nghiệm xuyên biên giới;
- Phạm vi hoạt động: Công ty cho vay ngang hàng chỉ được cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng để kết nối thông tin giữa bên đi vay với bên cho vay, không được thực hiện các hành vi:
-
- Tự cung cấp biện pháp bảo đảm cho khoản vay của khách hàng.
-
- Tiến hành hoạt động ngoài phạm vi thử nghiệm tại Giấy chứng nhận được cấp cho công ty cho vay ngang hàng; hoạt động với tư cách là khách hàng; phát hành các phiếu ghi nợ; giới thiệu bên đi vay hoặc bên cho vay; quảng cáo sai sự thật hoặc cung cấp thông tin sai lệch; thu phí từ bên cho vay và bên đi vay khi bên cho vay và bên đi vay nộp đơn khiếu nại.
-
- Trực tiếp hoặc gián tiếp thu và hợp nhất số tiền của bên cho vay. Chia nhỏ thời hạn khoản vay. Tự ý bán các sản phẩm tài chính để huy động vốn. Phóng đại lợi nhuận. Cung cấp dịch vụ môi giới thông tin cho việc vay tiền phục vụ hoạt động mang tính rủi ro cao.
-
- Sử dụng tiền của bên cho vay (trong trường hợp bên cho vay giải ngân qua tài khoản công ty Fintech) và tiền của bên đi vay (trong trường hợp bên đi vay trả nợ qua tài khoản của công ty Fintech) để đầu tư, kinh doanh.
-
- Cung cấp thông tin của bên đi vay và bên cho vay và tổ chức/cá nhân không có quyền, nghĩa vụ liên quan.
-
- Cung ứng giải pháp cho vay ngang hàng cho các công ty cầm đồ.
-
- Tự ý hoặc gợi ý người đi vay, người cho vay đồng ý cho phép truy cập danh bạ, thư viện ảnh, danh sách bạn bè, quyền truy cập các tài khoản mạng xã hội.
-
- Thực hiện các hành vi đã bị cấm khác theo quy định pháp luật liên quan.
Tóm lại, hoạt động cho vay ngang hàng hiện tại chỉ mới được phép thực hiện thí điểm tại Việt Nam theo khuôn khổ của Dự thảo Nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát trong lĩnh vực ngân hàng. Bản Dự Thảo về cơ bản đã đưa ra các quy định cơ bản về định nghĩa, tiêu chí, điều kiện, thời gian và phạm vi thử nghiệm nhằm quản lý và giám sát hoạt động này. Các quy định trong Bản Dự Thảo vẫn còn mang tính khái quát và sơ lược, cần được hoàn thiện thêm trong thời gian tới. Dù vậy, Bản Dự Thảo đã phản ánh rõ quan điểm và định hướng ban đầu của Việt Nam trong việc tiếp cận và quản lý hoạt động cho vay ngang hàng, đồng thời mở ra cơ hội thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ tài chính một cách an toàn và phù hợp với bối cảnh thị trường trong nước.
Bài viết liên quan:
1/ Đăng ký thế chấp cổ phiếu tại tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam
2/ Chi phí vay nước ngoài của doanh nghiệp không được chính phủ bảo lãnh
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến lĩnh vực Tài chính. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.