Nhiều công ty có vốn đầu tư nước ngoài lựa chọn người đại diện theo pháp luật là người của công ty mẹ hoặc người nước ngoài có kinh nghiệm quản lý và giữ vai trò quyết định, quản lý công ty tại Việt Nam. Có thể thấy, trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, việc điều hành công ty từ xa trở nên phổ biến, những cá nhân này hoàn toàn có thể xử lý công việc trực tuyến mà không cần phải nhập cảnh, hiện diện tại Việt Nam. Tuy nhiên, điều này đặt ra câu hỏi về yêu cầu cấp giấy phép lao động (“GPLĐ) của người đại diện theo pháp luật (“ĐDPL”) là người nước ngoài, đặc biệt khi pháp luật Việt Nam có những quy định khắt khe về việc ĐDPL phải cư trú tại Việt Nam.
1. Quy định pháp luật
ĐDPL là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đều phải thực hiện thủ tục đề nghị cấp GPLĐ trừ trường hợp không thuộc diện cấp GPLĐ quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019.1 Trong trường hợp này, ĐDPL làm việc trực tuyến, không vào Việt Nam thì được xem là không “làm việc tại Việt Nam” và không cần xin GPLĐ.
Tuy nhiên, theo Điều 12.3 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một ĐDPL cư trú tại Việt Nam. Nếu người này xuất cảnh khỏi Việt Nam thì phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của ĐDPL.
Thêm vào đó, trường hợp công ty chỉ có một ĐDPL, người này bắt buộc phải đăng ký địa chỉ cư trú tại Việt Nam trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Thông tin này theo đó cũng sẽ thể hiện trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của công ty.
Như vậy, dù ĐDPL có thể điều hành công việc, làm việc trực tuyến, không cần vào Việt Nam, nhưng dựa trên các giấy tờ pháp lý của công ty, cơ quan lao động xác định ĐDPL cư trú và làm việc tại Việt Nam nên phải đề nghị cấp GPLĐ.
2. Hậu quả pháp lý
Trường hợp công ty không có ĐDPL cư trú tại Việt Nam, công ty sẽ bị (i) phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng và (ii) buộc đăng ký người đang cư trú tại Việt Nam làm ĐDPL.2
Đối với hành vi ĐDPL duy nhất của công ty nhưng không có GPLĐ thì cả công ty và ĐDPL sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý3 sau:
- Công ty có thể bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng.
- ĐDPL có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng và bị trục xuất khỏi Việt Nam nếu đang cư trú tại Việt Nam.
3. Giải pháp khắc phục
Hiện nay Luật Doanh nghiệp đã cho phép công ty có thể có nhiều ĐDPL. Do đó, nếu công ty có duy nhất một ĐDPL là người nước ngoài nhưng lại không có điều kiện thường xuyên cư trú tại Việt Nam, công ty có thể đăng ký bổ sung thêm 01 (một) ĐDPL là người Việt Nam hoặc là người nước ngoài nhưng có khả năng cư trú tại Việt Nam thường xuyên. Việc bổ sung ĐDPL thứ hai sẽ giúp công ty không phải đề nghị cấp GPLĐ cho ĐDPL đầu tiên mà vẫn đảm bảo việc tuân thủ quy định pháp luật liên quan.
Để phù hợp với yêu cầu quản lý nội bộ của công ty khi có nhiều ĐDPL, Điều lệ của công ty cần quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của mỗi ĐDPL. Các quy định này có thể bao gồm việc phân chia trách nhiệm quản lý, quyết định chiến lược, và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình điều hành công ty.
ĐDPL được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng không cư trú tại Việt Nam là một tình huống phổ biến đối với các công ty, đặc biệt là công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù đây là nhu cầu chính đáng và có thể thực hiện dễ dàng với sự hỗ trợ của công nghệ, các công ty cần hết sức cẩn trọng để tránh vi phạm các quy định về quản lý doanh nghiệp và lao động. Việc bổ sung một ĐDPL thứ hai cư trú tại Việt Nam không chỉ giúp công ty tuân thủ đúng quy định về quản lý doanh nghiệp và lao động mà không gặp phải vướng mắc về GPLĐ.
(1) Điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động 2019.
(2) Điều 51 và Điều 4.2 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
(3) Điều 32 và Điều 6.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Bài viết liên quan
- Bảo vệ bí mật thương mại của doanh nghiệp trong xu hướng làm việc từ xa
- Thủ tục xin cấp giấy phép lao động trong những trường hợp đặc biệt
- Một số lưu ý khi xin cấp giấy phép lao động cho người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến lĩnh vực Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.


