Giải quyết tranh chấp thông qua cơ chế hòa giải thương mại

Hòa giải thương mại là một trong những phương thức giải quyết tranh chấp được khuyến khích sử dụng trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế hiện nay. Trong môi trường kinh doanh, tranh chấp là điều khó tránh khỏi, nhưng không phải lúc nào việc đưa ra tòa án hoặc trọng tài cũng là lựa chọn tối ưu. Thay vào đó, hòa giải thương mại mang lại một hướng đi mềm dẻo, tiết kiệm và linh hoạt hơn, giúp các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện và thiện chí. 

 

Nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho phương thức này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 quy định về hòa giải thương mại. Đây là văn bản pháp lý chuyên ngành đầu tiên tại Việt Nam điều chỉnh toàn diện hoạt động hòa giải thương mại theo chuẩn mực quốc tế. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ những nội dung cơ bản của Nghị định này. 

 

Hòa giải thương mại là gì? 

 

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, hòa giải thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hoạt động thương mại, trong đó các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận lựa chọn một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại để hỗ trợ họ trong việc đạt được thỏa thuận giải quyết tranh chấp. 

 

Phương thức này nhấn mạnh các nguyên tắc cốt lõi: tự nguyện, bình đẳng, bảo mật, không bị cưỡng ép và tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên. 

 

Ưu điểm của hòa giải thương mại 

 

Hòa giải thương mại sở hữu nhiều lợi thế so với các phương thức giải quyết tranh chấp truyền thống như khởi kiện tại tòa án hoặc trọng tài: 

 

  • Tiết kiệm thời gian và chi phí: Không yêu cầu thủ tục tố tụng phức tạp, thường giải quyết nhanh chóng hơn. 

 

  • Bảo mật thông tin: Nội dung tranh chấp và kết quả hòa giải được giữ kín, tránh ảnh hưởng đến danh tiếng doanh nghiệp. 

 

  • Duy trì quan hệ hợp tác: Giải pháp do các bên tự thỏa thuận thường mang tính xây dựng, có lợi cho việc tiếp tục hợp tác kinh doanh. 

 

  • Tự nguyện thi hành: Do các bên đồng thuận đạt được kết quả, nên tính tuân thủ cao hơn so với bản án hoặc phán quyết cưỡng chế. 

 

  • Được tòa án công nhận và có thể cưỡng chế thi hành: một bên có quyền yêu cầu tòa án công nhận và cưỡng chế thi hành nếu kết quả hòa giải thành không được một bên tuân thủ. 

 

Điều kiện và các trường hợp được tiến hành hòa giải thương mại 

 

Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 22/2017/NĐ-CP, để hòa giải thương mại được tiến hành hợp pháp, cần đáp ứng các điều kiện sau: 

 

  • Có thỏa thuận hòa giải hợp lệ 

 

Thỏa thuận hòa giải có thể được lập trước khi phát sinh tranh chấp (ví dụ như điều khoản hòa giải trong hợp đồng), hoặc sau khi tranh chấp xảy ra. 

 

Thỏa thuận phải thể hiện bằng văn bản hoặc một hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (email, văn bản điện tử có chữ ký số…). 

 

  • Tranh chấp thuộc phạm vi được hòa giải 

 

Hòa giải thương mại được áp dụng đối với: 

 

  • Tranh chấp giữa các thương nhân với nhau trong hoạt động thương mại; 

 

  • Tranh chấp giữa thương nhân và tổ chức/cá nhân có hoạt động thương mại; 

 

  • Tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại hoặc giao dịch có bản chất thương mại. 

 

Thủ tục hòa giải thương mại 

 

Hòa giải thương mại được thực hiện theo trình tự và nguyên tắc do các bên thỏa thuận hoặc theo quy tắc của tổ chức hòa giải thương mại (nếu có). Cơ bản bao gồm các bước sau: 

 

a) Khởi xướng hòa giải 

 

Một bên gửi đề xuất hòa giải cho bên còn lại; nếu được chấp thuận, hai bên cùng thống nhất tiến hành hòa giải. 

 

b) Lựa chọn hòa giải viên 

 

Các bên tự chọn hoặc yêu cầu tổ chức hòa giải chỉ định. Có thể chọn một hoặc nhiều hòa giải viên. 

 

c) Tiến hành phiên hòa giải 

 

Các bên thống nhất phương thức, thời gian, địa điểm và ngôn ngữ hòa giải. 

 

Hòa giải viên tiến hành hòa giải và động viên các bên nhằm đạt được một thỏa thuận hòa giải thành công. 

 

Các bên có quyền chấm dứt quá trình bất kỳ lúc nào. 

 

d) Kết quả hòa giải 

 

Nếu đạt được thỏa thuận, các bên sẽ lập Biên bản hòa giải thành, có chữ ký của các bên và hòa giải viên. 

 

Nếu không thành, hòa giải kết thúc mà không có giá trị ràng buộc. 

 

 

Giá trị pháp lý của biên bản hòa giải thành 

 

Biên bản hòa giải thành có giá trị ràng buộc đối với các bên. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hòa giải thành, một bên có quyền yêu cầu tòa án công nhận kết quả hòa giải thành. Quyết định công nhận của tòa án có giá trị pháp lý như một bản án có hiệu lực pháp luật. Trường hợp một bên vi phạm nghĩa vụ đã cam kết tại thỏa thuận hòa giải thành, bên còn lại có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án tiến hành cưỡng chế thi hành mà không phải tiến hành lại các thủ tục giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc trọng tài. 

 

Bài viết liên quan

  1. Có nên vừa chọn trọng tài vừa chọn toà án để giải quyết tranh chấp
  2. Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng trọng tài thương mại ở nước ngoài
  3. Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

 

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo