Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn cơ sở không?

Doanh nghiệp có bắt buộc phải thành lập công đoàn cơ sở hay không? – đây là một câu hỏi quan trọng mà nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam quan tâm. Công đoàn cơ sở đóng vai trò bảo vệ quyền lợi của người lao động, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác giữa người lao động và người sử dụng lao động. Tuy nhiên, việc thành lập công đoàn có thực sự là một nghĩa vụ pháp lý hay chỉ mang tính tự nguyện? Nếu việc thành lập là không bắt buộc, liệu có rủi ro hay hạn chế mà doanh nghiệp cần lưu ý hay không?  

Xem thêm: Một số vấn đề pháp lý quan trọng về công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp

Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế – xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.(1) Công đoàn tham gia cùng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định; giám sát việc thi hành quy định của pháp luật về lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.(2)  

Dựa vào định nghĩa của công đoàn nêu trên và căn cứ vào quy định hiện hành, doanh nghiệp không có nghĩa vụ bắt buộc phải thành lập công đoàn cơ sở bởi công đoàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện.(3) Nếu người lao động tại doanh nghiệp chưa có sự tự nguyện để thành lập công đoàn cơ sở thì doanh nghiệp không bị buộc phải thành lập công đoàn cơ sở. Tuy nhiên, có một số rủi ro có thể phát sinh khi không thành lập công đoàn cơ sở, cụ thể:  

1. Về trách nhiệm pháp lý hoặc chế tài xử phạt vi phạm hành chính khi không thành lập tổ chức công đoàn cơ sở

Việc doanh nghiệp không thành lập tổ chức công đoàn cơ sở sẽ không làm phát sinh trách nhiệm pháp lý trực tiếp hoặc chế tài xử phạt vi phạm hành chính từ hành vi này bởi việc thành lập dựa trên cơ sở tự nguyện.  

Tuy nhiên, có một số nghĩa vụ mà dù không thành lập công đoàn cơ sở, các quy định pháp luật vẫn yêu cầu doanh nghiệp có trách nhiệm phải tuân thủ và thực hiện đầy đủ, cụ thể đó là đóng đoàn phí công đoàn. Theo đó:  

a. Xác định chủ thể thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn

Căn cứ Điều 4.4 Nghị Định 191/2013/NĐ-CP quy định về đối tượng đóng kinh phí công đoàn:  

“Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:  

  1. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư”

Từ quy định nêu trên, dù không thành lập công đoàn cơ sở thì doanh nghiệp vẫn có trách nhiệm đóng kinh phí công đoàn. 

b. Mức đóng, cơ sở đóng và phương thức đóng kinh phí công đoàn  

Theo Điều 5 Nghị Định 191/2013/NĐ-CP, mức đóng và cơ sở đóng kinh phí công đoàn được quy định như sau:  

  • Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
  • Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Theo Điều 6.1 Nghị Định 191/2013/NĐ-CP, việc đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động.  

2. Có thể ảnh hưởng đến tiến độ ban hành các tài liệu, chính sách nội bộ 

Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019, quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc, nội quy lao động, ban hành thang lương, bảng lương, cho ý kiến về việc tạm đình chỉ công việc của người lao động, v.v trước khi ban hành và/hoặc thực hiện cần có sự tham gia và cho ý kiến của công đoàn cơ sở.  

Trong trường hợp chưa thành lập, doanh nghiệp có thể phải cần sự hỗ trợ từ công đoàn cấp trên trực tiếp để tham gia vào quá trình cho ý kiến, sau đó mới có thể hoàn tất việc ban hành các tài liệu, quy chế nội bộ. Việc gửi yêu cầu, đề nghị hỗ trợ từ công đoàn cấp trên có thể cần nhiều thời gian để xử lý. Trong một số trường hợp khác, thành viên của công đoàn cấp trên có thể sẽ có những quan điểm không đồng ý với chính sách của doanh nghiệp mà có thể là phát sinh từ nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến doanh nghiệp có thể cần nhiều thời gian hơn để giải trình và thuyết phục.   

3. Có thể ảnh hưởng đến việc xử lý kỷ luật lao động  

Liên quan đến việc xử lý kỷ luật lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên theo Điều 122.1.b Bộ luật lao động 2019. Việc không có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động là vi phạm nguyên tắc kỷ luật lao động và có thể bị xem là tiến hành xử lý kỷ luật lao động trái pháp luật. Trong trường hợp này, Quyết định xử lý kỷ luật lao động có thể có nguy cơ bị hủy và doanh nghiệp đối mặt với trách nhiệm bồi thường cho người lao động.   

Mặc khác, tương tự nội dung đã phân tích nêu trên, doanh nghiệp có thể sẽ mất nhiều thời gian, công sức để xử lý các vấn đề liên quan khi đề nghị công đoàn cấp trên trực tiếp. Trong khi đó, việc xử lý kỷ luật lao động cần tuân thủ thời hiệu theo Điều 123 Bộ luật Lao Động 2019. Điều này có nguy cơ dẫn đến doanh nghiệp có thể sẽ không kịp ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động do hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động. 

(1) Điều 1 Luật Công đoàn 2012 

(2) Điều 7.3 Bộ luật Lao động 2019 

(3) Điều 6.1 Luật Công đoàn 2012 

 


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo