I. Tổng quan:
Với đường bờ biển dài, ngành nuôi trồng thủy sản từ trước đến nay luôn được xem là một trong những ngành nghề trọng yếu của Việt Nam. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính Phủ cũng đã có ban hành nhiều chính sách, phê duyệt nhiều đề án, chiến lược nhằm thúc đẩy và phát triển ngành nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là ngành nuôi trồng thủy sản trên biển dần trở thành một trong các ngành chủ lực của Quốc gia.
II. Điều kiện để doanh nghiệp hoạt động ngành nuôi trồng thủy sản trên biển
II.1. Điều kiện liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản trên biển:
Theo quy định pháp luật hiện hành, để một doanh nghiệp có thể thực hiện hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển, trước hết, cần đảm bảo doanh nghiệp được thành lập hợp pháp và có đăng ký mã ngành nghề kinh doanh tương ứng với hoạt động của doanh nghiệp. Căn cứ theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg, hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển được phân loại trên biển được phân loại vào nhóm nuôi trồng thủy sản trên biển (0321). Theo đó, nhóm này bao gồm:
“032: Nuôi trồng thủy sản
Bao gồm các hoạt động của quá trình nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ (bao gồm cả thu hoạch) các loài thủy sản (cá, nhuyễn thể, động vật giáp xác, thực vật, cá sấu và lưỡng cư); Nhóm này gồm các hoạt động nuôi trồng thủy sản ở môi trường nước mặn, nước lợ, nước ngọt. Nhóm này cũng bao gồm hoạt động ươm nuôi giống thủy sản.
0321: Nuôi trồng thủy sản biển
Nhóm này gồm:
Nuôi trồng các loại thủy sản ở môi trường nước mặn (bãi triều, ven biển, biển khơi.
Nhóm này bao gồm:
03211: Nuôi cá
Nhóm này bao gồm nuôi các loại cá (cá mú, cá hồi…), bao gồm cả cá cảnh.
03212: Nuôi tôm
Nhóm này bao gồm nuôi các loại tôm (tôm hùm, tôm sú, tôm thẻ chân trắng…)
03213: Nuôi thủy sản khác
Nhóm này gồm nuôi động vật giáp xác (cua, ghẹ…), nhuyễn thể hai mảnh và các động vật thân mềm khác (hàu, vẹm, ốc hương…) và các loại thủy sản khác (rong biển, rau câu,..).
03214: Sản xuất giống thủy sản biển
Nhóm này gồm các hoạt động tạo giống, ươm giống và thuần dưỡng giống các loại thủy sản (cá, tôm, thủy sản khác) nhằm mục đích bán để nuôi thương phẩm, nuôi làm cảnh, nuôi giải trí trong các môi trường nước mặn.
Nhóm này cũng bao gồm:
– Nuôi trồng thủy sản trong bể, bồn nước mặn, lợ;
– Nuôi giun biển.
Loại trừ:
– Nuôi ba ba, ếch, cá sấu phân vào nhóm 03222 (Nuôi trồng thủy sản nước ngọt).”
Như vậy, tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp và tình hình sản xuất thực tế, doanh nghiệp cần thực hiện đăng ký mã ngành phù hợp với chính doanh nghiệp mình. Đây là bước tiền đề cho phép doanh nghiệp được phép thực hiện hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển.
II.2. Các yêu cầu đối với doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản trên biển:
Sau khi đã đăng ký thành công và được cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp (sau đây gọi là “GCN ĐKDN”), doanh nghiệp cần đảm bảo các điều kiện áp dụng đối với cơ sở nuôi trồng theo pháp luật về thủy sản hoặc các Giấy phép khác theo yêu cầu của pháp luật chuyên ngành. Theo đó, căn cứ theo Điều 38 Luật Thủy sản 2017, cơ sở nuôi trồng thủy sản cần dáp ứng các điều kiện sau:
“Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Địa điểm xây dựng cơ sở nuôi trồng thủy sản phải tuân thủ quy định về sử dụng đất, khu vực biển để nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi;
c) Đáp ứng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y và an toàn lao động;
d) Đáp ứng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm;
đ) Phải đăng ký đối với hình thức nuôi trồng thủy sản lồng bè và đối tượng thủy sản nuôi chủ lực.”
Liên quan đến điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với đối tượng và hình thức nuôi, tùy theo việc doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản trong ao (đầm/hầm), bể hay bằng lồng bè, đăng quầng, doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu tương ứng áp dụng cho từng hình thức nuôi theo quy định của pháp luật tại Điều 34 Nghị định 26/2019/NĐ-CP:
1. Cơ sở vật chất đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản trong ao (đầm/hầm), bể:
a) Bờ ao (đầm/hầm), bể làm bằngvật liệu không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi, không rò rỉ nước; nơi chứa rác thải phải riêng biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết và tách biệt với khu vực nuôi, không làm ảnh hưởng đến môi trường;
b) Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải bảo đảm yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi;
c) Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản thâm canh, bán thâm canh phải có hệ thống xử lý nước cấp, nước thải riêng biệt; nơi chứa bùn thải phù hợp; có biển báo chỉ dẫn từng khu và đáp ứng quy định tại điểm a, b khoản này.
2. Cơ sở vật chất đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản bằng lồng bè, đăng quầng (sau đây được gọi là nuôi lồng bè):
a) Khung lồng, phao, lưới, đăng quầng phải làm bằng vật liệu không gây ô nhiễm môi trường, không gây độc hại cho thủy sản nuôi và không để thủy sản nuôi sống thoát ra môi trường; có thiết bị cảnh báo cho hoạt động giaothôngthủy; nơi chứa rác thải phải riêng biệt với nơi chứa, nơi xử lý thủy sản chết, không làm ảnh hưởng đến môi trường;
b) Trường hợp cơ sở nuôi trồng thủy sản có khu chứa trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu phải đảm bảo yêu cầu bảo quản của nhà sản xuất, nhà cung cấp; cơ sởnuôi trồng thủy sản có khu sinh hoạt, vệ sinh phải bảo đảm nước thải, chất thải sinh hoạt không làm ảnh hưởng đến khu vực nuôi.
3. Trang thiết bị sử dụng trong nuôi trồng thủy sản phải làm bằng vật liệu dễ làm vệ sinh, không gây độc đối với thủy sản nuôi, không gây ô nhiễm môi trường.”
II.3. Điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển
Ngành nuôi trồng thủy sản trên biển là một trong những ngành nghề đặc thù. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải lập dự án khi thực hiện hoạt động này căn cứ theo khoản 3 Điều 38 Luật Thủy sản 2017:
“Tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển phải lập dự án nuôi trồng thủy sản và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép nuôi trồng thủy sản, trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 của Luật Thủy sản 2017.”
Điều kiện, trình tự và thủ tục để lập dự án cần tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư. Theo đó, doanh nghiệp cần được Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư để được thực hiện hoạt động.
Thêm vào đó, doanh nghiệp cũng thực hiện các thủ tục để xin cấp Giấy phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo khoản 5 Điều 38 Luật Thủy sản và Điều 37 Nghị định 26/2019/NĐ-CP. Cần lưu ý rằng, đây là loại giấy phép có thòi hạn là 50 năm, trường hợp Giấy phép hết hạn, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng khu vực biển để nuôi trồng thủy sản được xem xét gia hạn một lần hoặc nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 20 năm.
Có thể kết luận, hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển là một trong các ngành nghề đỏi hỏi cao không chỉ riêng về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất mà còn đảm bảo phải xin cấp các Giấy phép tương ứng để đảm bảo doanh nghiệp có thể hoạt động một cách hợp pháp. Trường hợp nếu không đáp ứng các điều kiện về các loại Giấy phép, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt theo pháp luật chuyên ngành tương ứng.
Bài viết liên quan
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.


