Chủ thể nước ngoài khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại tại Việt Nam cần lưu ý gì?

Trong thời đại kinh tế không biên giới, việc giao thương giữa các doanh nghiệp Việt Nam và các công ty nước ngoài càng trở nên phổ biến. Các tranh chấp kinh doanh, thương mại vì vậy mà cũng phát sinh theo. Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, vụ việc có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài được coi là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Bài viết dưới đây tập trung phân tích những vấn đề mà cá nhân nước ngoài, công ty nước ngoài cần lưu tâm trước khi tiến hành khởi kiện một vụ án kinh doanh, thương mại ở Việt Nam.  

1. Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp không? 

Để tránh trường hợp bị trả lại đơn khởi kiện hoặc vụ án đã được thụ lý nhưng bị đình chỉ, trước khi khởi kiện, doanh nghiệp cần đảm bảo rằng Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này.  

Theo quy định của Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam 2015 (“BLTTDS”), vụ án dân sự nói chung và vụ án kinh doanh, thương mại nói riêng có ít nhất một trong các bên tham gia là chủ thể nước ngoài thì được coi là vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài.  

Một vụ án kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện sau: 

1.1 Vụ án thuộc thẩm quyền chung của Tòa án theo Khoản 1 Điều 469 BLTTDS, tức thuộc một trong 05 trường hợp sau: 

1.1.1 Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam. 

1.1.2 Bị đơn là cơ quan, tổ chức (gọi chung là “tổ chức”) có trụ sở tại Việt Nam hoặc là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam nếu vụ án liên quan đến hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện đó. 

1.1.3 Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam. 

1.1.4 Vụ việc mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.

1.1.5 Vụ việc mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ dân sự đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.

1.2 Vụ án không thuộc trường hợp Tòa án phải trả lại đơn khởi kiện hoặc đình chỉ giải quyết theo Khoản 1 Điều 472 BLTTDS, tức không thuộc một trong 05 (năm) trường hợp sau: 

1.2.1 Các đương sự đã thỏa thuận Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài (gọi chung là “Cơ Quan Khác”) có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và thỏa thuận này phù hợp với quy định của pháp luật được áp dụng với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.  

Tuy nhiên, lưu ý rằng, bất kể có thỏa thuận nói trên, thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết tranh chấp nếu xảy ra một trong 03 (ba) trường hợp sau sau đây: 

(1) Các bên có thỏa thuận mới về việc lựa chọn Tòa án Việt Nam; hoặc 

(2) Thỏa thuận lựa chọn Cơ Quan Khác bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được; hoặc 

(3) Cơ Quan Khác đã từ chối thu lý đơn khởi kiện, yêu cầu. 

1.2.2 Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam và thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài. 

Việc Tòa án Việt Nam có thẩm quyền riêng biệt với một số tranh chấp nhất định được hiểu là, đối với những vụ án đó, chỉ có Tòa án Việt Nam mới có thẩm quyền giải quyết. Nếu vụ án được giải quyết bởi cơ quan khác, thì bản án, quyết định đó sẽ không được công nhận và cho thi hành ở Việt Nam.  

Hiện nay, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền riêng biệt với (i) vụ án dân sự có liên quan đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam hoặc (ii) vụ án dân sự khác mà các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam và thỏa thuận này phù hợp với quy định của pháp luật Việt nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Như vậy, nếu vụ việc không thuộc một trong hai trường hợp này nhưng thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài, thì vụ án đó sẽ không thể được kiện tại Tòa án Việt Nam. 

1.2.3 Vụ án không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam và đã được Cơ Quan Khác thụ lý giải quyết. 

1.2.4 Vụ án đã được giải quyết bằng bản án, quyết định hoặc phán quyết của Cơ Quan Khác. 

1.2.5 Bị đơn được hưởng quyền miễn trừ tư pháp. 

2. Vụ án còn thời hiệu khởi kiện không?  

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Khi đã hết thời hiệu khởi kiện và người khởi kiện vẫn nộp đơn khởi kiện, Tòa án sẽ vẫn xem xét đơn khởi kiện và thụ lý vụ án. Tuy nhiên, nếu bị đơn yêu cầu Tòa áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện đã hết trước khi Tòa án sơ thẩm ban hành bản án giải quyết vụ việc, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. 

Thời hiệu khởi kiện có thể khác nhau tùy thuộc vào loại tranh chấp cụ thể. Với tranh chấp thương mại, thời hiệu khởi kiện là 02 năm, tính từ thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị xâm phạm (trừ một trường hợp đặc thù với tranh chấp logistics). Nếu áp dụng quy định của Bộ Luật Dân Sự 2015, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Tuy nhiên, thời hiệu khởi kiện sẽ không áp dụng với yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu và tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của luật đất đai. Trong một số trường hợp nhất định, thời hiệu khởi kiện có thể được bắt đầu lại. 

3. Tòa án cấp nào và ở địa phương nào của Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này? 

Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam bao gồm thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ. Về thẩm quyền theo cấp, với vụ án kinh doanh, thương mại có yếu tố nước ngoài, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp là Tòa Án Nhân Dân cấp tỉnh.  

Thẩm quyền theo lãnh thổ sẽ được xác định như sau: 

(1) Nếu đối tượng tranh chấp là bất động sản, Tòa án nơi có bất động sản sẽ có thẩm quyền giải quyết. 

(2) Nếu đối tượng tranh chấp không là bất động sản, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức sẽ có thẩm quyền giải quyết. 

(3) Ngoài ra, trong một số trường hợp, người khởi kiện có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp. Ví dụ: nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì người khởi kiện có thể lựa chọn Tòa án theo lãnh thổ là nơi hợp đồng được thực hiện. Nếu tranh chấp có nhiều bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì người khởi kiện được lựa chọn Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.  

4. Tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án đã đáp ứng quy định về hình thức chưa? 

Các tài liệu do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài ban hành hoặc các tài liệu khác được lập ở nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự bởi cơ quan ngoại giao có thẩm quyền của Việt Nam để được Tòa án Việt Nam chấp nhận sử dụng là tài liệu hợp pháp của vụ việc. Lưu ý, Hợp đồng ủy quyền cho công ty luật ở Việt Nam để thay mặt và đại diện chủ thể nước ngoài khởi kiện ở Việt Nam cũng cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự. 

Việc Tòa án sử dụng tài liệu không được hợp pháp hóa lãnh sự có thể được xem là một vi phạm thủ tục tố tụng nghiêm trọng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và có thể khiến bản án bị hủy sau này.  

Bài viết liên quan:

1/ Thời hiệu khởi kiện tranh chấp dân sự

2/ Áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vay tiền

3/ Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng

 


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo