Bồi thường thiệt hại hợp đồng là gì? Căn cứ, nguyên tắc bồi thường thiệt hại hợp đồng

Trong giao dịch dân sự luôn có điều khoản quy định về nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu một trong các bên giao dịch vi phạm nghĩa vụ hợp đồng – được gọi là bồi thường thiệt hại hợp đồng. Để hiểu rõ hơn về khái niệm này, căn cứ cũng như nguyên tắc bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, mời bạn theo dõi bài viết sau cùng Apolat Legal.

Những nguyên tắc cần nắm khi bồi thường thiệt hại hợp đồng?
Bồi thường thiệt hại hợp đồng là gì? Căn cứ, nguyên tắc bồi thường thiệt hại hợp đồng

1. Khái niệm bồi thường thiệt hại hợp đồng

Bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự với mục đích buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải đền bù các tổn thất (về vật chất và tinh thần) cho bên bị thiệt hại. Bồi thường thiệt hại về vật chất là bù đắp tổn thất về vật chất thực tế do bên vi phạm nghĩa vụ gây ra và được tính thành tiền. Cụ thể, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hạn chế, ngăn chặn thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút, bị mất.

Bồi thường thiệt hại buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải đền bù tổn thất
Bồi thường thiệt hại buộc bên có hành vi gây thiệt hại phải đền bù tổn thất

Tương tự, bồi thường thiệt hại hợp đồng là trách nhiệm dân sự phát sinh khi một bên trong giao dịch có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng và gây ra thiệt hại. Theo đó, bên vi phạm nghĩa vụ phải khắc phục hậu quả bằng cách bù đắp những tổn thất về vật chất, tinh thần do mình gây ra.

2. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng

Các cơ sở sau đây được sử dụng để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng:

1) Vi phạm nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng có thể bao gồm các hành vi như không thực hiện, thực hiện sai hoặc không đủ các nghĩa vụ đã được thỏa thuận trong hợp đồng, ví dụ như hàng hoá không đúng số lượng, không đúng loại hoặc không đồng bộ với nội dung của hợp đồng đã ký kết.

2) Có thiệt hại thực tế, bao gồm thiệt hại trực tiếp (chi phí thực tế xác định được như tài sản bị mất mát, huỷ hoại,…) và thiệt hại gián tiếp (đó là những thiệt hại dựa trên suy đoán khoa học như thương hiệu sản phẩm, hàng hóa; uy tín kinh doanh; lợi ích từ việc thực hiện hợp đồng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng…);

3) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại xảy ra;

3. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại hợp đồng

3.1. Nguồn gốc phát sinh

Bồi thường thiệt hại hợp đồng được xác định bởi các quy phạm điều chỉnh chế định hợp đồng và chỉ tồn tại khi hợp đồng tồn tại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại này phát sinh khi xuất hiện sự vi phạm của một hoặc nhiều nghĩa vụ được quy định cụ thể trong hợp đồng.

3.2. Căn cứ phát sinh trách nhiệm

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại hợp đồng được quy định như sau:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm
Căn cứ phát sinh trách nhiệm
  • Có hành vi vi phạm hợp đồng

Đầu tiên hợp đồng phải có hiệu lực và hành vi vi phạm phải được quy định cụ thể trong hợp đồng. Với trường hợp có hành vi vi phạm nhưng hợp đồng bị vô hiệu phần nghĩa vụ bị vi phạm hoặc hết hiệu lực thì không phát sinh trách nhiệm bồi thường. Hành vi vi phạm được xác định dựa trên nghĩa vụ của chủ thể vi phạm cần thực hiện nhưng lại không hoàn thành, không thực hiện đúng theo thời hạn quy định, thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ hoặc không đầy đủ nghĩa vụ.

  • Có thiệt hại thực tế

Nếu có hành vi vi phạm nhưng không gây ra thiệt hại thì sẽ không phát sinh nghĩa vụ bồi thường. Bởi lẽ trách nhiệm bồi thường thiệt hại hợp đồng là biện pháp để khắc phục hậu quả gây nên bởi hành vi vi phạm nghĩa vụ.

  • Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế

Hành vi vi phạm nghĩa vụ phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến những thiệt hại đó. Những thiệt hại gián tiếp xuất hiện do hành vi vi phạm hợp đồng thì sẽ không làm phát sinh trách nhiệm bồi thường.

3.3. Căn cứ theo bộ luật dân sự

Căn cứ vào Điều 585, Luật dân sự 2015 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại như sau:

“1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

  1. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  2. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  3. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  4. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Như vậy, nguyên tắc bồi thường thiệt hại hợp đồng phải có đủ các yếu tố như sau:

  • Bồi thường toàn bộ và kịp thời

Là việc chủ thể gây thiệt hại phải bồi thường tất cả thiệt hại do hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của mình gây ra.

Nguyên tắc này được áp dụng trong trường hợp sau:

  • Chủ thể gây thiệt hại có lỗi cố ý dù thiệt hại gây ra nhỏ hơn hay lớn hơn so với hoàn cảnh kinh tế của họ.
  • Chủ thể gây thiệt hại có lỗi vô ý nhưng họ có đủ năng lực kinh tế để thực hiện bồi thường.
  • Chủ thể gây thiệt hại có lỗi vô ý và thiệt hại gây ra quá lớn so với năng lực kinh tế hiện tại của họ. Tuy nhiên về lâu dài họ vẫn có khả năng kinh tế để hoàn thành việc bồi thường.
Các điều kiện của nguyên tắc bồi thường thiệt hại hợp đồng
Các điều kiện của nguyên tắc bồi thường thiệt hại hợp đồng
  • Bồi thường một phần thiệt hại

Bồi thường một phần thiệt hại được hiểu là chủ thể gây thiệt hại sẽ bồi thường một mức nhỏ hơn so với thiệt hại họ đã gây ra. Nguyên tắc này được áp dụng khi có đủ hai yếu tố như sau:

  • Về mặt chủ quan: Chủ thể vi phạm nghĩa vụ hợp đồng không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại dù đáng lẽ họ phải biết trước hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra. Hoặc chủ thể vi phạm đã thấy trước hành vi của mình có thể gây ra thiệt hại nhưng lại cẩu thả hoặc quá chủ quan cho rằng sẽ không gây ra thiệt hại hoặc có thể ngăn lại thiệt hại nên vẫn thực hiện hành vi của mình và gây ra hậu quả ngoài mong muốn.
  • Về mặt khách quan: Xét về năng lực hiện tại cũng như lâu dài thì chủ thể vi gây thiệt hại không có đủ khả năng để bồi thường toàn bộ thiệt hại vì hậu quả xảy ra quá lớn đối với khả năng kinh tế của họ.
  • Thay đổi mức bồi thường thiệt hại

Mức bồi thường thiệt hại do Tòa án ấn định hoặc theo thỏa thuận của các bên không còn phù hợp với tình hình thực tế sau một thời gian nhất định. Khi đó, một trong các bên đương sự có thể yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thay đổi mức bồi thường.

Để việc thay đổi hợp lý, Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải xem xét các yếu tố như: thời giá thị trường, điều kiện thực tế của các bên,… Chẳng hạn, chủ thể phải bồi thường quá khó khăn về kinh tế, chủ thể được bồi thường có thu nhập lại hoặc đã tăng thu nhập,…

3.4. Cách thức thực hiện

Cách thức bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được thực hiện như sau:

  • Các bên tự thỏa thuận mức phạt vi phạm ngay khi giao kết hợp đồng.
  • Việc bồi thường thiệt hại không thay thế cho việc chủ thể có nghĩa vụ không cần phải thực hiện nghĩa vụ một cách thực tế.

3.5. Mức bồi thường thiệt hại hợp đồng

Mức bồi thường thiệt hại hợp đồng được xác định dựa trên sự thỏa thuận của các bên đương sự. Pháp luật luôn tôn trọng sự thỏa thuận của các chủ thể tham gia hợp đồng miễn sao thỏa thuận này không vi phạm pháp luật và trái đạo đức xã hội.

Nếu các bên không thể thỏa thuận và đưa ra thống nhất chung thì mức bồi thường sẽ được xác định dựa theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 13, Bộ Luật dân sự 2015 về bồi thường thiệt hại thì: “Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác”.

Mức bồi thường thiệt hại hợp đồng được xác định trên thỏa thuận của các bên
Mức bồi thường thiệt hại hợp đồng được xác định trên thỏa thuận của các bên

Thiệt hại thực tế được xác định dựa theo các căn cứ như sau:

  • Thiệt hại về vật chất do hành vi vi phạm nghĩa vụ là tổn thất vật chất thực tế có thể xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí để hạn chế, ngăn chặn hay khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị giảm sút hoặc mất đi.
  • Thiệt hại về tinh thần do hành vi vi phạm nghĩa vụ là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, uy tín, nhân phẩm và các lợi ích nhân thân khác.

Ngoài ra, chủ thể bị thiệt hại còn có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà đáng lẽ chủ thể này nhận được do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu chủ thể có nghĩa vụ phải chi trả chi phí phát sinh vì không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Lưu ý là khoản bồi thường này hoàn toàn độc lập với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.

4. Khi nào được áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại

Căn cứ vào Điều 303 Luật Thương mại 2005, trách nhiệm bồi thường thiệt hại hợp đồng sẽ phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:

  • Có hành vi vi phạm hợp đồng.
  • Có thiệt hại thực tế.
  • Hành vi vi phạm hợp đồng trực tiếp gây ra thiệt hại.

Tuy nhiên, có một số trường hợp miễn trách nhiệm được quy định tại Điều 294, Luật Thương mại 2005 cụ thể như sau:

  • Xảy ra sự kiện bất khả kháng.
  • Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm do các bên tự thỏa thuận.
  • Hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của một bên hoàn toàn do lỗi bên kia.
  • Hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết trước được khi ký kết hợp đồng.

5. Một số yêu cầu khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại

  • Theo quy định tại Điều 304, Luật Thương mại 2005 thì: “Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
  • Theo quy định tại điều 305, Luật Thương mại 2005 thì: “Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu khoản bồi thường thiệt hại
Bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu khoản bồi thường thiệt hại
  • Theo quy định tại Điều 306, Luật Thương mại 2005 thì: “Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

Xem thêm bài viết: Biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng theo quy định hiện nay

6. Mối liên hệ giữa việc bồi thường thiệt hại và chế tài xử phạt trong trường hợp vi phạm

Mối liên hệ giữa việc bồi thường thiệt hại và chế tài xử phạt vi phạm được quy định cụ thể tại Điều 307, Luật Thương mại 2005 như sau:

  • Trường hợp các bên không có thỏa thuận phạt vi phạm thì chủ thể bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm và bổi thường thiệt hại thì chủ thể bị vi phạm có quyền áp dụng cả buộc bồi thường thiệt hại và chế tài phạt vi phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Như vậy Apolat Legal đã chia sẻ đến bạn những thông tin chi tiết về bồi thường thiệt hại hợp đồng và những nguyên tắc áp dụng bồi thường trong hợp đồng. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào khác về nội dung này thì hãy liên hệ ngay với Apolat để được hỗ trợ tư vấn thêm nhé.

Thông tin liên hệ:

    • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
    • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
    • Điện thoại: 0911 357 447
    • Email: info@apolatlegal.com
    • Website: apolatlegal.com

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.