Bổ nhiệm người nước ngoài làm đại diện pháp luật theo diện di chuyển nội bộ: Yêu cầu về cư trú, chức danh, giấy phép

Hiện nay, việc công ty mẹ ở nước ngoài cử các nhân sự cấp cao sang Việt Nam quản lý, làm việc khá phổ biến tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đặc biệt, nhiều doanh nghiệp lựa chọn bổ nhiệm những nhân sự này làm người đại diện theo pháp luật nhằm do họ có kinh nghiệm quản lý toàn cầu, hiểu rõ chiến lược và chính sách của công ty mẹ, từ đó giúp đảm bảo sự thống nhất trong quản trị và điều phối hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi bổ nhiệm người lao động (“NLĐ”) thuộc diện di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp làm người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp cần nắm rõ các yêu cầu về cư trú, chức danh và giấy phép để tránh rủi ro trong quá trình hoạt động. 

1. Định nghĩa di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp 

NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện sau đây: (1)   

  • Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài; 
  • Đã được tuyển dụng ít nhất 12 tháng làm việc liên tục trước khi được điều chuyển sang Việt Nam. 
  • Doanh nghiệp nước ngoài đã có hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm:  tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.(2) 

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện nêu trên. doanh nghiệp cần có Quyết định điều chuyển/phân công/cử NLĐ nước ngoài sang Việt Nam làm việc của doanh nghiệp nước ngoài để làm cơ sở chứng minh NLĐ di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp. 

2. Điều kiện để người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp làm việc hợp pháp tại Việt Nam 

2.1 Điều kiện về cư trú 

Nếu NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp thì người phải cư trú tại Việt Nam.(3) Để chứng minh việc cư trú tại Việt Nam, NLĐ này cần có một trong các giấy tờ pháp lý sau: 

  • Thị thực hợp pháp

Người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam làm việc thì cần có một trong các loại thị thực sau đây: LĐ1, LĐ2, DN1, EV. Thị thực này sẽ do doanh nghiệp bảo lãnh để xin cấp cho NLĐ.(4) Việc xin cấp loại thị thực nào phụ thuộc vào thời gian NLĐ cư trú ở Việt Nam và và việc NLĐ có thuộc diện miễn Giấy phép lao động (“GPLĐ”) hay không. Cụ thể như sau: (5) 

  • LĐ1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác (có thời hạn không quá 02 năm). 
  • LĐ2 – Cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện phải có giấy phép lao động (có thời hạn không quá 02 năm). 
  • DN1 – Cấp cho người nước ngoài làm việc với doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam (có thời hạn không quá 12 tháng). 
  • EV – Thị thực điện tử (có thời hạn không quá 90 ngày). 
  • Thẻ tạm trú: Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam để làm việc thì cần có thẻ tạm trú ký hiệu LĐ1 và LĐ2. 

2.2 Điều kiện về chức danh 

Theo quy định của pháp luật, đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật phải giữ một vị trí quản lý nhất định. Cụ thể như sau: 

  • Đối với công ty cổ phần: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.(6) 
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.(7) 
  • Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên  
  • Do tổ chức là chủ sở hữu: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.(8) 
  • Do cá nhân là chủ sở hữu: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.(9) 

Theo đó, tùy thuộc vào mỗi chức danh, doanh nghiệp cần đảm bảo có đầy đủ Quyết định bổ nhiệm hoặc Hợp đồng lao động. 

2.3 Điều kiện về giấy phép 

Để làm việc hợp pháp tại Việt Nam, NLĐ cần có GPLĐ hoặc Xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ (“Xác Nhận Miễn GPLĐ”).  

Thông thường, NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp có thể được miễn GPLĐ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 

Nếu doanh nghiệp có ít nhất một ngành dịch vụ thuộc phạm vi nêu trên, NLĐ sẽ không thuộc diện phải xin cấp GPLĐ. Doanh nghiệp không bắt buộc phải có tất cả ngành dịch vụ thuộc phạm vi nêu trên.  

  •  Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm. 

Nếu NLĐ nước ngoài chủ yếu làm việc từ xa tại nước ngoài và không thường xuyên có mặt tại Việt Nam, doanh nghiệp có thể xin Xác Nhận Miễn GPLĐ theo diện này. Tuy nhiên, nếu NLĐ là người đại diện pháp luật duy nhất của doanh nghiệp, họ không thể được miễn theo trường hợp này do phải đáp ứng điều kiện cư trú tại Việt Nam.Trên thực tế, nhiều trường hợp NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ nên doanh nghiệp đã không xin Giấy phpes đồng thời bỏ qua thủ tục xin Xác nhận miễn cho NLĐ. 

Nếu không thuộc diện được miễn GPLĐ theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, công ty phải xin GPLĐ cho NLĐ. 

Lưu ý: Bên cạnh làm người đại diện theo pháp luật, nếu người nước ngoài này làm việc tại chi nhánh, địa điểm kinh doanh của công ty thì mỗi chi nhánh, địa điểm kinh doanh đều phải xin GPLĐ, Xác Nhận Miễn GPLĐ riêng cho NLĐ do mỗi giấy phép chỉ có giá trị pháp lý tại địa điểm được đăng ký. 

(1) Điều 3.1 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 

(2) Điều 3.7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. 

(3) Điều 12.3 Luật Doanh nghiệp 2020. 

(4) Điều 16 Luật Nhập cảnhxuất cảnhquá cảnh trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổibổ sung năm 2019, năm 2023). 

(5) Điều 8  Điều 9 Luật Nhập cảnhxuất cảnhquá cảnh trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 (sửa đổibổ sung năm 2019, năm 2023). 

(6) Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020. 

(7) Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020. 

(8) Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020. 

(9) Điều 85 Luật Doanh nghiệp 2020. 

Bài viết liên quan:

1/ Vấn đề giấy phép lao động cho người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp

2/ 05 lưu ý khi luân chuyển người lao động nội bộ trong doanh nghiệp đa quốc gia


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo