Tạm hoãn xuất cảnh là một trong những biện pháp quản lý hành chính đặc biệt, nhằm đảm bảo hiệu quả thi hành án dân sự và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan. Về bản chất, đây là cơ chế hạn chế quyền xuất cảnh để bảo đảm thi hành án, là công cụ pháp lý hữu hiệu nhằm ngăn ngừa hành vi trốn tránh nghĩa vụ và tạo động lực trong việc giải quyết, cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án dân sự.
1. Một số quy định pháp luật liên quan đến biện pháp tạm hoãn xuất cảnh đối với người phải thi hành án dân sự, cụ thể như sau:
Theo Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019 (“Luật Xuất Cảnh, Nhập Cảnh”):
- Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự, nếu có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án. (Khoản 4 Điều 36 Luật Xuất Cảnh, Nhập Cảnh)
- Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh kết thúc khi người vi phạm, người có nghĩa vụ chấp hành xong bản án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này. (Điểm b Khoản 1 Điều 38 Luật Xuất Cảnh, Nhập Cảnh)
Theo Văn bản hợp nhất số 6994/VBHN-BTP năm 2024, hợp nhất các quy định hướng dẫn thi hành Luật Thi hành án dân sự (“Nghị Định Hợp Nhất”):
- Nếu cơ quan, tổ chức là đối tượng phải thi hành án, thì cá nhân là người đại diện theo pháp luật có thể bị tạm hoãn xuất cảnh để bảo đảm việc thi hành. Trường hợp nhận được thông báo về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh để điều chỉnh thông tin. (Khoản 1 Điều 51 Nghị Định Hợp Nhất).
- Việc giải tỏa, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án, quyết định đang thi hành, khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh không còn hoặc khi thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. (Khoản 4 Điều 51 Nghị Định Hợp Nhất)
2. Thời hạn và điều kiện hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
Thời hạn tạm hoãn xuất cảnh không cố định theo thời gian mà gắn với quá trình thực hiện nghĩa vụ. Theo quy định, việc hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh là khi được hủy bỏ, hoặc không bị gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hoặc hết thời hạn quy định. (Khoản 2 Điều 38 Luật Xuất Cảnh, Nhập Cảnh)
3. Một số trường hợp ngoại lệ không áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh
Nhằm phản ánh sự linh hoạt của pháp luật trong việc cân bằng giữa hiệu quả cưỡng chế và đảm bảo quyền tự do cá nhân theo quy định, một số trường hợp ngoại lệ, người phải thi hành án có thể không bị áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh, bao gồm:
- Đã ủy quyền không hủy ngang cho người khác có đủ tài sản và năng lực thực hiện nghĩa vụ;
- Có văn bản đồng thuận từ người được thi hành án;
- Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án;
- Người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng, đang bị bệnh hiểm nghèo, không có tài sản tại Việt Nam và có cam kết thi hành sau khi về nước, được cơ quan ngoại giao xác nhận.
(Khoản 2 Điều 51 Nghị Định Hợp Nhất)
4. So sánh với cơ chế quản lý thuế
Khác với lĩnh vực quản lý thuế, theo quy định tại khoản 5 Điều 36 Luật Xuất Cảnh, Nhập Cảnh, biện pháp tạm hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế. Tuy nhiên, theo một số hướng dẫn thực tiễn, Cục Thuế đã loại trừ trường hợp một cá nhân không còn là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đang bị cưỡng chế và không có nghĩa vụ đối với số tiền thuế nợ của doanh nghiệp liên quan, thì cá nhân đó không thuộc trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của tổ chức có nghĩa vụ thi hành án vẫn có thể bị áp dụng biện pháp này, kể cả sau khi đã có thay đổi về nhân sự đại diện. Việc thay đổi người đại diện chỉ được ghi nhận khi cơ quan thi hành án dân sự gửi văn bản điều chỉnh thông tin đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Cách tiếp cận này nhằm bảo đảm kiểm soát chặt chẽ nghĩa vụ thi hành án và tránh việc né tránh trách nhiệm thông qua thay đổi pháp lý hình thức.
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.