Áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vay tiền

Hợp đồng vay tiền là một trong những giao dịch dân sự khá phổ biến. Trong giao dịch này, nội dung chính mà các bên quan tâm là nghĩa vụ trả nợ gốc và nợ lãi. Khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn, bên cho vay được quyền khởi kiện buộc bên vay trả nợ. Tuy nhiên,  khi tranh chấp phát sinh, thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với tiền gốc và tiền lãi là khác nhau. Việc hiểu rõ về thời hiệu khởi kiện đối với hai khoản là cần thiết, đặc biệt đối với bên cho vay, để tránh trường hợp mất quyền lợi hoặc không thể yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một số trường hợp nhất định. 

Đối với tiền nợ gốc 

Số tiền cho vay được xem là tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của bên cho vay nên được pháp luật bảo vệ và thuộc một trong các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện quy định tại Khoản 2, Điều 155 Bộ Luật Dân Sự 2015

Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện 

Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây: 

  1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
  4. Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, đối với khoản nợ gốc, thời hiện khởi kiện đòi sẽ không áp dụng. Quy định này cũng được áp dụng tương tự đối với các tranh chấp khác khi một bên đã xác nhận công nợ với bên còn lại, khoản công nợ đã được xác nhận hợp pháp được xem là không có tranh chấp và thời hiệu khởi kiện cũng sẽ không được áp dụng.  

Đối với khoản nợ lãi  

Khoản nợ lãi không được xem là tài sản thuộc sở hữu của bên cho vay nên thuộc trường hợp áp dụng thời hiệu khởi kiện. Khi có tranh chấp về khoản nợ lãi, thời hiệu khởi kiện sẽ áp dụng trong hai trường hợp: 

Nếu là tranh chấp giữa các bên là thương nhân, thời hiệu khởi kiện sẽ áp dụng Điều 319 Luật Thương Mại năm 2005 và là 02 (hai) năm kể từ ngày đến hạn thanh toán: 

Điều 319. Thời hiệu khởi kiện 

Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. 

Nếu tranh chấp không phải giữa các bên là thương nhân (vay dân sự), thời hiệu khởi kiện sẽ áp dụng chung như tranh chấp hợp đồng quy định tại Điều 429 Bộ Luật Dân Sự 2015 và là 03 (ba) năm kể từ ngày đến hạn thanh toán.  

Điều 429. Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng 

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. 

Ví dụ 1: Ngày 01-01-2018, A cho B vay 500 triệu đồng, thời hạn vay là 1 năm. Đến ngày 01-01-2019, B không trả tiền gốc và tiền lãi. Đến ngày 03-4-2024, A khởi kiện yêu cầu buộc B trả lại khoản tiền gốc và tiền lãi. Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi thì Tòa án không giải quyết vì đã hết thời hiệu khởi kiện. Đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền gốc thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện, Tòa án thụ lý giải quyết theo thủ tục chung. 

Tính lại thời hiệu khởi kiện 

Theo quy định tại Điều 157 Bộ Luật Dân Sự 2015, thời hiệu khởi kiện sẽ được tính lại trong các trường hợp như sau:  

Điều 157. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự 

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

b) Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

c) Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Áp dụng quy định trên, đối với giao dịch vay tài sản, nếu bên vay đã có xác nhận nợ lãi hoặc trả một phần nợ lãi thì thời hiệu khởi kiện sẽ được tính lại thời thời điểm bên vay xác nhận hoặc thanh toán nợ lãi. 

Trên thực tiễn, không hiếm gặp các trường hợp tòa án áp dụng theo các quy định pháp luật nêu trên và từ chối giải quyết yêu cầu trả lãi của bên vay. Khi đó, bên cho vay sẽ chịu là bên chịu thiệt hại. 

Bài viết liên quan: 

  1. Hợp đồng mua bán hàng hóa tại Việt Nam có điều khoản giao hàng quốc tế (FOB/CIF) tại Việt Nam

  2. Hồ sơ, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.