Cơ quan, tổ chức, cá nhân nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?

Khi xảy ra các vấn đề tranh chấp lao động tại các cơ quan, tổ chức thì người lao động cần hiểu rõ về quy định của luật Lao động và cơ quan giải quyết tranh chấp lao động cá nhân để có cách xử lý nhằm đảm bảo quyền lợi cá nhân.

cơ quan giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
cơ quan giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1. Cơ quan giải quyết tranh chấp lao động cá nhân 

1.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cá nhân, tổ chức và cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động cá nhân gồm:

  • Hòa giải viên lao động
  • Hội đồng trọng tài lao động
  • Tòa án nhân dân

Về nguyên tắc, các tranh chấp lao động cá nhân phải được hòa giải viên lao động giải quyết trước khi gửi yêu cầu cho Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài lao động. Chỉ những tranh chấp sau đây mới được bỏ qua bước hòa giải, cụ thể:

  • Trường hợp người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc bị sa thải
  • Vấn đề trợ cấp, bồi thường thiệt hại sau khi hợp đồng lao động chấm dứt
  • Tranh chấp giữa người sử dụng lao động và người giúp việc trong gia đình
  • Các vấn đề tranh chấp lao động cá nhân có liên quan đến bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm thất nghiệp, bệnh nghề nghiệp và các vấn đề vệ sinh lao động theo quy định
  • Bồi thường thiệt hại giữa tổ chức/doanh nghiệp với người lao động đi làm việc ở nước ngoài có hợp đồng rõ ràng
  • Giữa người sử dụng lao động thuê lại và người lao động thuê lại
tranh chấp lao động cá nhân
Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân là các cơ quan giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các cơ quan, tổ chức và cá nhân sau đây có thẩm quyền để giải quyết những tranh chấp lao động tập thể về quyền, cụ thể:

  • Hòa giải viên lao động
  • Hội đồng trọng tài lao động
  • Tòa án nhân dân

Lưu ý: Các vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động tập thể về quyền buộc phải hòa giải dưới sự chỉ đạo của hòa giải viên lao động trước. Nếu hòa giải bất thành mới tiếp tục được yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án tiếp tục giải quyết.

1.3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định các tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích gồm hai nhóm sau:

  • Hòa giải viên lao động
  • Hội đồng trọng tài lao động

Lưu ý: Những vấn đề liên quan đến tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bắt buộc phải giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động. Trong trường hợp hòa giải bất thành mới tiếp tục được yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc làm các thủ tục đình công.

2. Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

2.1. Thông qua hoà giải viên lao động

Theo quy định, các tranh chấp lao động cá nhân sẽ được hòa giải viên lao động thực hiện thủ tục hòa giải trước tiên. Sau đó mới yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Tuy nhiên, các tranh chấp sau đây có thể bỏ qua bước hòa giải, cụ thể:

  • Trường hợp người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc bị sa thải
  • Vấn đề trợ cấp, bồi thường thiệt hại sau khi hợp đồng lao động chấm dứt
  • Tranh chấp giữa người sử dụng lao động và người giúp việc trong gia đình
  • Các vấn đề tranh chấp lao động cá nhân có liên quan đến bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm thất nghiệp, bệnh nghề nghiệp và các vấn đề vệ sinh lao động theo quy định
  • Bồi thường thiệt hại giữa tổ chức/doanh nghiệp với người lao động đi làm việc ở nước ngoài có hợp đồng rõ ràng
  • Giữa người sử dụng lao động thuê lại và người lao động thuê lại
Hòa giải viên lao động
Hòa giải viên lao động có nhiệm vụ hòa giải giữa các bên khi xảy ra tranh chấp

Hòa giải viên lao động phải kết thúc quy trình hòa giải trong 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân hoặc từ phía cơ quan quy định tại Khoản 3 Điều 181 Luật Lao động 2019.

Hai bên tranh chấp có nghĩa vụ xuất hiện tại phiên họp hòa giải. Nếu không trực tiếp có mặt, có thể ủy quyền để người khác đại diện tham gia phiên hòa giải.

Hòa giải viên lao động trực tiếp hướng dẫn các bên thương lượng, thỏa thuận nhằm giải quyết tranh chấp.

Nếu hai bên đi đến thỏa thuận thành công, hòa giải viên lao động sẽ lập biên bản xác nhận đã hòa giải thành. Trong biên bản này phải có chữ ký của hai bên tranh chấp và của chính hòa giải viên lao động.

Nếu hai bên không thể đi đến thỏa thuận, hòa giải viên lao động có trách nhiệm đưa ra phương án để hai bên cân nhắc và xem xét. Nếu hai bên đồng ý với phương án này thì hòa giải viên lao động tiến hành lập biên bản đã hòa giải thành công. Trong biên bản này phải có chữ ký của hòa giải viên lao động và hai bên tranh chấp.

Nếu các bên tranh chấp không đồng ý với phương án hòa giải hoặc một bên tranh chấp vắng mặt trong phiên hòa giải không lý do chính đáng đến lần thứ hai thì hòa giải viên lao động tiến hành lập biên bản hòa giải bất thành. Trong biên bản này cần có đầy đủ chữ ký của hòa giải viên lao động và bên tranh chấp.

Trong 01 ngày làm việc từ khi lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành, biên bản này phải được gửi đến cho hai bên tranh chấp.

Nếu 1 trong 2 bên không làm theo những thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên còn lại được quyền yêu cầu Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài lao động đứng ra giải quyết.

Nếu hòa giải bất thành, các bên có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án giải quyết 

Nếu trong trường hợp không cần thiết phải hòa giải quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc trong trường hợp hết hạn hòa giải theo quy định ở Khoản 2 Điều này mà phía hòa giải viên lao động không thực hiện hòa giải hoặc hòa giải bất thành theo quy định Khoản 4 Điều này thì hai bên tranh chấp được quyền chọn các phương án xử lý sau:

  • Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật Lao động
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết
tranh chấp lao động
(Theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019)

2.2. Thông qua hội đồng trọng tài lao động

Khi có sự đồng thuận, các bên tranh chấp lao động cá nhân được quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 188 Luật Lao động 2019. Lưu ý, trong thời gian này không được yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019.

  • Ban trọng tài lao động phải được thành lập trong 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019 để tiến hành giải quyết các tranh chấp.
  • Ban trọng tài lao động có nhiệm vụ ra quyết định giải quyết tranh chấp trong 30 ngày kể từ khi Ban trọng tài lao động được thành lập. Đồng thời gửi quyết định này cho các bên tranh chấp.
  • Các bên tranh chấp lao động cá nhân được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết, nếu:
    • Ban trọng tài lao động chưa được thành lập khi đã hết thời hạn quy định tại Khoản 2 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019
    • Ban trọng tài lao động không đưa ra được quyết định giải quyết tranh chấp khi đã hết thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều 189 Bộ luật Lao động 2019
    • Nếu 1 trong 2 bên không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp từ Ban trọng tài lao động thì bên còn lại được yêu cầu Tòa án giải quyết
Quy trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Quy trình hòa giải, giải quyết tranh chấp phải thực hiện theo quy định pháp luật

2.3. Thông qua tòa án nhân dân

Tòa án là đơn vị mang quyền lực nhà nước có đội ngũ thẩm phán với trình độ chuyên môn, thực hiện giải quyết các vấn đề tranh chấp lao động cá nhân theo quy trình và thủ tục mà pháp luật đã quy định. Phán quyết từ Tòa án được đảm bảo thi hành bằng cưỡng chế nhà nước.

Theo Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động được quy định theo cấp, lãnh thổ và sự lựa chọn của nguyên đơn. Về nguyên tắc, tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sau:

  • Tranh chấp lao động cá nhân giữa người sử dụng lao động với người Iao động  đã thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động và hòa giải thành, tuy nhiên các bên không thực hiện hoặc thực hiện sai; hòa giải bất thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo mà hòa giải viên lao động không thực hiện quy trình hòa giải, trừ những tranh chấp không bắt buộc phải qua hòa giải..
  • Tranh chấp lao động cá nhân/tập thể mà các bên đã chọn Hội đồng trọng tài lao động giải quyết nhưng Ban trọng tài chưa thành lập hoặc không đưa ra được quyết định giải quyết tranh chấp hoặc 1 trong các bên không thực hiện theo quyết định của Ban trọng tài
  • Tranh chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật đã được hòa giải viên lao động hòa giải nhưng bất thành hoặc thời hạn hòa giải đã hết mà hòa giải viên lao động không thực hiện hòa giải hoặc một trong các bên không thi hành biên bản hòa giải thành
  • Tranh chấp liên quan đến lao động gồm tranh chấp về học nghề, tập nghề; về vấn đề cho thuê lại lao động; về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn; vệ sinh và an toàn lao động
  • Tranh chấp về các vấn đề liên quan đến bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp
  • Những tranh chấp khác về lao động mà pháp luật quy định
toà án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Tòa án là cơ quan cao nhất giải quyết các vấn đề tranh chấp lao động cá nhân

3. Khi nào có thể yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân?

Điều 190 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ về thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:

  • 6 tháng nếu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải
  • 9 tháng nếu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết
  • 1 năm nếu yêu cầu Tòa án tiến hành quy trình giải quyết

Trường hợp người yêu cầu chứng minh được trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng hoặc lý do nào khác theo quy định pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có trở ngại, sự kiện bất khả kháng hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Trên đây là những cơ quan giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và các quy định của pháp luật về hòa giải, giải quyết tranh chấp lao động mà người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình khi đi làm.

  • Địa chỉ:
    • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
    • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Phone: 0911 357 447
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Website: apolatlegal.com

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn

    Send Contact
    Call Us
    Zalo