Cách phân chia tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân theo pháp luật

Phân chia tài sản trong hôn nhân được xem là một quy trình pháp lý quan trọng. Mặc dù, việc định đoạt tài sản chung của vợ chồng chỉ được diễn ra khi quan hệ hôn nhân kết thúc. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có nhiều cặp đôi lựa chọn phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để làm rõ hơn vấn đề này, Apolat Legal mời bạn đọc theo dõi bài viết sau.

Tìm hiểu cách phân chia tài sản trong quá trình hôn nhân
Cách phân chia tài sản chung của vợ chồng trong hôn nhân theo pháp luật

1. Phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là gì?

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc vợ chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân quyết định. Mục đích của việc chia tài sản chung là để phân chia tài sản thành từng phần riêng biệt thuộc sở hữu của vợ và chồng. Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định những điều kiện và nguyên tắc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng đối với tài sản chung.

2. Nguyên tắc phân chia tài sản trong hôn nhân

Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc phân chia tài sản trong hôn nhân như sau:

“1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

  1. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  2. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
phân chia tài sản chung trong hôn nhân
Nguyên tắc phân định tài sản chung vợ chồng trong hôn nhân

3. Hình thức của thỏa thuận khi phân chia tài sản trong hôn nhân

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, hình thức thỏa thuận của việc phân chia tài sản chung của vợ chồng trong quá trình hôn nhân quy định như sau:

  • “Bắt buộc lập thành văn bản;
  • Văn bản bắt buộc phải được công chứng xác thực theo yêu cầu của vợ chồng hoặc quy định của pháp luật.”

4. Các loại tài sản chung của vợ chồng

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu cụ thể về loại tài sản chung của vợ chồng như sau:

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Tuy nhiên, Khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình quy định đối với trường hợp phân chia tài sản trong hôn nhân thì phần tài sản phát sinh từ hoa lợi hoặc lợi tức từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi phân định tài sản chung sẽ trở thành tài sản riêng của vợ, chồng, trừ khi có thỏa thuận khác.

các loại tài sản chung của vợ chồng
Những loại tài sản chung giữa vợ và chồng

5. Khi nào được phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?

Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ việc phân chia tài sản trong hôn nhân như sau:

  1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
chia tài sản chung trong hôn nhân
Hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Như vậy có thể hiểu rằng, việc phân chia tài sản chung trong hôn nhân có thể do vợ chồng thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp thỏa thuận không thành, đôi bên có thể đệ đơn yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định hiện hành.

6. Thời điểm nào có hiệu lực phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân?

Điều 39 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về hiệu lực phân chia tài sản trong hôn nhân như sau:

  1. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
  2. Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  3. Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  4. Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Đồng thời, quyền và nghĩa vụ về tài sản chung của vợ chồng với bên thứ ba vẫn có giá trị pháp lý nếu như phát sinh trước thời điểm việc phân chia tài sản có hiệu lực, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

7. Hậu quả việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

  • Một trong những hậu quả của việc phân chia tài sản chung trong hôn nhân là phần tài sản được chia, hoa tức, hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của đôi bên sẽ trở thành tài sản riêng của vợ, chồng sau khi chia tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Việc phân chia tài sản trong hôn nhân không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về chế độ tài sản của cả hai theo quy định.

Lưu ý rằng, phần tài sản còn lại không chia vẫn trên danh nghĩa là tài sản chung của cả hai.

Phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là gì
Quy định về chấm dứt hiệu lực phân chia trong hôn nhân

8. Chấm dứt hiệu lực phân chia trong thời kỳ hôn nhân

  • Sau khi phân định phần tài sản chung, vợ chồng có quyền bàn bạc với nhau về việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung.
  • Hình thức thỏa thuận của việc chấm dứt hiệu lực phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân bắt buộc được lập thành văn bản, kèm theo công chức xác thực theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc quy định của pháp luật.
  • Kể từ ngày thỏa thuận kết thúc hiệu lực phân chia tài sản phát sinh hiệu lực thì tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được xác định tuân theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Đối với phần tài sản đã được chia về danh nghĩa vẫn thuộc quyền sở hữu riêng của vợ chồng, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Trường hợp phân chia tài sản chung trong hôn nhận được tiến hành theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực phân chia trong thời kỳ hôn nhân phải được công nhận bởi Tòa án.

Trên đây là những thông tin chi tiết về phân chia tài sản trong hôn nhân. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có bất kỳ thắc mắc về các vấn đề liên quan, kết nối ngay Apolat Legal theo thông tin dưới đây để được tư vấn nhanh chóng.

Thông tin liên hệ:

  • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
  • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Phone: 0911 357 447
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Website: apolatlegal.com

Tham khảo các bài viết liên quan đến phân chia tài sản trong hôn nhân


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn

    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.